Góp ý Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh

 

             QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của

Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh

         

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số ....... /SNN-TL ngày ...........

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ......./..../2021và thay thế các Quyết định khác có liên quan.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

 TỈNH HÀ TĨNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

ĐIỀU LỆ

Tổ chức và hoạt động của

Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số…... /QĐ-UBND ngày        /    /2021 của Ủy ban nhân dân tnh Hà Tĩnh)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Vị trí pháp lý

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là Quỹ) là tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

2. Tên giao dịch quốc tế: Ha Tinh Province Disaster Prevention Fund, viết tắt là HTDPF

3. Trụ sở của cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Chi cục Thủy lợi- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh (Cơ quan thường trực phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN tỉnh).

4. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

5. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc Quỹ.

Điều 2. Tính chất và mục đích hoạt động

1. Quỹ Phòng, chống thiên tai nhằm hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.

2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.

Điều 3. Nguồn tài chính Quỹ

1. Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn.

2. Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.

3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm;

4. Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.

5. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.

6. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Quỹ

1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ, gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh.

2. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Quỹ hoạt động theo cơ chế tài chính hiện hành, hạch toán độc lập, không vì mục đích lợi nhuận; theo Điều lệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.

5. Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh có Quy chế tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán do UBND tỉnh ban hành trên cơ sở đề xuất của Cơ quan Quản lý Quỹ.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ

  1. Nhiệm vụ

  a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu quỹ hàng năm; tổ chức điều hành, quản lý, sử dụng quỹ theo quy chế này và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

  b) Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; các khoản tài trợ, hỗ trợ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

  c) Thực hiện hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh hoặc hỗ trợ các địa phương khác theo quy định;

 d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

đ) Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;

  e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

  2. Quyền hạn:

  a) Quản lý và thực hiện việc chi Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;

  b) Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng địa phương, đơn vị;

  c) Cung cấp thông tin về Quỹ khi có yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;

  d) Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan;

  đ) Tham mưu cấp thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ;

  e) Từ chối mọi yêu cầu của các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật;

  g) Được tham gia làm việc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luậtđể kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ vốn bổ sung cho Quỹ;

  h) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.

Điều 6. Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ không quá 09 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng không quá 05 năm; gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kiêm Phó Ban thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kiêm Giám đốc Cơ quan Quản lý Quỹ cấp tỉnh.

c) Các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

d) Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ được quyền huy động cán bộ, nhân viên do mình quản lý để tham mưu các nội dung công việc được giao.

e) Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch thu, chi Quỹ hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ.

b) Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.

d) Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng Quỹ; Trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ.

e) Ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

f) Phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát trên cơ sở đề xuất của Trưởng ban Kiểm soát; phê duyệt các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ.

g) Xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với các nội dung chi và mức chi của Quỹ.

h) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện một số nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ. Người được Ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung được ủy quyền.

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

J) Được sử dụng con dấu của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ.

3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ

a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 01 năm một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.

b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.

Điều 7. Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ có tối đa không quá ba (03) thành viên, gồm: Trưởng ban và các Ủy viên, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động là 05 năm và được điều động từ các sở, ngành. Trưởng Ban Kiểm soát là Trưởng phòng của Sở Tài chính, Ủy viên Ban Kiểm soát là đại diện Lãnh đạo phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và đại diện lãnh đạo phòng hoặc ban của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

2. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ

a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Chủ tịch Hội đồng quản lý chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;

b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và việc chi quỹ, báo cáo thanh, quyết toán nguồn vốn Quỹ theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

d) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính Quỹ;

đ) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

e) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.

4. Nghĩa vụ của Ban kiểm soát

a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu nhập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho UBND tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 8. Cơ quan quản lý Quỹ

1.Cơ cấu tổ cấu tổ chức gồm có Giám đốc, 01 Phó giám đốc, Kế toán Quỹ và Bộ phận nghiệp vụ cơ quan quản lý Quỹ.

a) Giám đốc Quỹ do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc phê duyệt theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ, được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

b) Phó giám đốc Quỹ là Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi (Chánh Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh); giúp Giám đốc phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

c) Kế toán trưởng Quỹ là Kế toán trưởng Chi cục Thủy lợi kiêm nhiệm, tham mưu cho giám đốc quỹ công tác kế toán của Quỹ theo Luật Kế toán và các quy định có liên quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công;

d) Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

e) Bộ phận nghiệp vụ cơ quan quản lý Quỹ sử dụng bộ máy của Cơ quan Văn phòng Thường trực phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo hình thức biệt phái, kiêm nhiệm hoặc ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định, nhưng tối đa không quá 10 người.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan quản lý Quỹ

a) Thực hiện các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;

b) Chủ trì phối hợp với sở, ngành, địa phương tham mưu Hội đồng Quản lý Quỹ trình UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức hoạt động, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn vốn Quỹ Phòng chống thiên tai;

c) Tổ chức điều hành, quản lý, sử dụng Quỹ theo Quy chế và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức quản lý tài chính, tài sản được giao; chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các cuộc họp định kỳ, đột xuất; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

d) Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ. Thông báo kế hoạch thu cho từng địa phương, đơn vị theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

đ) Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các quy định pháp luật có liên quan đến Quỹ phòng chống thiên tai.

e) Tham gia đoàn kiểm tra của các sở, ngành để đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi của Quỹ; cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

f) Chỉ đạo lập kế hoạch thu, công tác thu và quản lý, sử dụng quỹ hàng năm và dài hạn cho Hội đồng quản lý Quỹ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; báo cáo kết quả thu chi theo quy định. Đề xuất đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ theo quy định cho Hội đồng quản lý Quỹ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

g) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng các cơ quan lập kế hoạch, tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng quỹ theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

h) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ. Chỉ đạo việc chấp hành sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước và tổ chức công khai nguồn thu, chi quỹ theo quy định. Chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ Cơ quan Quản lý Quỹ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thu nộp và quản lý, sử dụng Quỹ.

i) Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp hoặc hỗ trợ khi phát hiện đơn vị, địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp luật liên quan.

k) Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

l) Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Điều lệ này;

m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 và Điều lệ này;

n) Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 9. Chế độ tài chính, kế toán, báo cáo

1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này;

2.Quỹ được phép chuyển vốn dư trong năm tài chính sang năm kế tiếp;

3. Hàng năm, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

4. Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh (định kỳ hoặc đột xuất) về tình hình thực hiện kế hoạch tài chính và kết quả hoạt động Quỹ.

5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử dụng cho hoạt động bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện này của Nhà nước.

6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Điều hành, sửa đổi, bổ sung và thay thế Điều lệ

Quỹ Phòng, chống thiên tai có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ này.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, các ngành, các cấp có liên quan phản ánh kịp thời về Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

                                                                                  CHỦ TỊCH

                                                           

 

                                                                     


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Công khai minh bạch thông tin
    Thông báo
    Gửi nhận văn bản
    Bản đồ huyện Thạch Hà
    Tình hình giải quyết hồ sơ
     Liên kết website
    Thống kê: 2.761.019
    Online: 40
    ipv6 ready