Toàn văn đề án:
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH HÀ
Số: /ĐA – UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Thạch Hà, ngày tháng năm 2020
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG HUYỆN THẠCH HÀ
ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2023
|
|
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đề án
Sau hơn 10 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM), tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, trở thành một trong những tỉnh tiêu biểu, đi đầu trong phong trào xây dựng NTM cả nước, với nhiều cách làm hay, sáng tạo, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh khu vực nông thôn. Tính đến năm 2020, toàn tỉnh đã có 157/182 xã đạt chuẩn (chiếm 86,3%) và 6 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Thu nhập và đời sống của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, diện mạo nông thôn khởi sắc rõ rệt, nhiều mô hình sản xuất mới đem lại thu nhập cao, hệ thống chính trị cơ sở được củng cố...
Trong những năm qua, huyện Thạch Hà đã được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh; cùng sự chỉ đạo, điều hành với quyết tâm cao của các cấp uỷ, chính quyền và cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở; sự đồng thuận, vào cuộc tích cực của toàn dân nên đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân huyện nhà không ngừng được nâng cao, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến rõ rệt, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước đồng bộ, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, an ninh - chính trị được giữ vững... Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt được những kết quả khá toàn diện, có chiều sâu, bền vững; Với những phấn dấu, nỗ lực, kết quả đó ngày 05/8/2020, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1199/QĐ-TTg công nhận huyện Thạch Hà đạt chuẩn nông thôn mới.
Tuy nhiên, phong trào xây dựng NTM vẫn còn một số hạn chế, như: Thu nhập, mức sống người dân còn thấp so với mức thu nhập bình quân chung của các huyện đạt chuẩn NTM trên cả nước; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch còn chậm, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp chưa ổn định và bền vững; tiềm năng lợi thế về văn hóa, du lịch chưa tạo được đột phá gắn với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống, thu nhập của người dân.
Với quan điểm, xây dựng NTM là một quá trình lâu dài, thường xuyên, liên tục, Thạch Hà hướng tới mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh chương trình MTQG xây dựng NTM theo hướng xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu đạt chuẩn bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn; Gắn NTM với đô thị hóa nông thôn, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị, phát triển hài hòa kinh tế, xã hội và môi trường chú trọng bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nông thôn, các giá trị tốt đẹp về văn hóa, con người Việt Nam được bảo tồn và phát huy.
Trên cơ sở đó, tiếp tục duy trì và không ngừng nâng cao những thành quả đạt được, khai thác lợi thế là huyện nằm ở vị trí trung tâm bao quanh thành phố Hà Tĩnh, với nhiều tiềm năng, lợi thế sẵn có, Đề án “Xây dựng huyện Thạch Hà đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2021-2023” là nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng của Đảng bộ, chính quyền và người dân Thạch Hà trong giai đoạn 2021-2023. Kết quả triển khai đề án cũng góp phần tạo cơ sở để xây dựng định hướng, động lực mới trong xây dựng NTM cho tỉnh Hà Tĩnh và cả nước trong thời gian tiếp theo.
2. Căn cứ xây dựng đề án.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Công nhận huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn huyện NTM;
- Thông tư số 35/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 5131/QĐ-BCT ngày 30/12/2016 của Bộ Công Thương về việc quy định phương pháp đánh giá tiêu chí số 4 về huyện nông thôn mới;
- Nghị quyết số 08 - NQ/TU, ngày 19/5/2009 của BCH Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/2/2017 của UBND tỉnh về việc quy định chỉ tiêu các nội dung trong Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2017-2020, thực hiện trên địa bàn Hà Tĩnh;
- Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh Hà tĩnh về việc bổ sung Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 22/05/2019 của UBND tỉnh về việc sửa đổi một số nội dung Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn Hà Tĩnh;
- Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 22/05/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019 – 2020;
- Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22/05/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019 – 2020;
- Các Quyết định của UBND huyện Thạch Hà về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện, giai đoạn 2011 – 2020;
- Các quy hoạch, Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về phát triển các sản phẩm chủ lực còn hiệu lực trên địa bàn; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Đề án, Kế hoạch về phát triển kinh tế, xã hội của huyện Thạch Hà đến năm 2020 được cấp ủy, chính quyền thông qua và tổ chức thực hiện.
PHẦN 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI NÔNG THÔN CỦA HUYỆN THẠCH HÀ
I. Điều kiện tự nhiên:
1. Vị trí địa lý: Thạch Hà nằm bao quanh thành phố Hà Tĩnh, phân thành 3 vùng: Bắc Hà, Tây nam và Bãi Ngang, có 22 đơn vị hành chính, trong đó 21 xã và 01 thị trấn. Thạch Hà có diện tích tự nhiên 354,53 km2, dân số dự tính đến thời điểm 31/12/2020 là 142.063 người, được giới hạn bởi tọa độ địa lý trong khoảng từ 18010 đến 18029 độ vĩ Bắc và 105038 đến 106002 độ kinh Đông. Phía Tây Bắc giáp huyện Can Lộc; phía Đông Bắc giáp huyện Lộc Hà và biển Đông; phía Nam giáp huyện Cẩm Xuyên và thành phố Hà Tĩnh; phía Tây giáp huyện Hương Khê; phía Đông Nam giáp biển Đông. Có quốc lộ 1A chạy qua từ phía Bắc vào phía Nam huyện, có Quốc lộ 15A, 15B nối với Quốc lộ 1A, đồng thời có nhiều tuyến chính kết nối với thành phố Hà Tĩnh, vì vậy rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
Thạch Hà địa hình vừa có đồi rừng, đồng bằng, vừa có biển là tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa đa dạng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nhân dân cần cù, hiếu học có điều kiện tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học kỹ thuật, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa… Với vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, huyện Thạch Hà đã và đang phát huy thế mạnh của mình để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khí hậu và địa hình: Khí hậu của vùng một mặt mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa (khu IV) mặt khác khí hậu của huyện mang đặc điểm riêng tiểu vùng đó là khí hậu chia thành hai mùa tương đối rõ rệt: Mùa mưa có nhiều bão, lũ kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình trên 2.000mm. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8, đây là mùa nắng gắt có gió Tây nóng, lượng bốc hơi lớn, gây hạn hán nghiêm trọng.
Đặc điểm khí hậu nói trên có ảnh lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là việc xây dựng, duy tu, bão dưỡng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi của huyện và sự xuống cấp công trình giao thông và thủy lợi hằng năm cần khắc phục do điều kiện khí hậu gây ra, để nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.
Địa hình có xu hương thấp dần từ Tây Nam sang Đông, bị chia cắt thành bởi 3 hệ thống sông: Nghèn, Rào Cái và sông Cày nên hình thành ba vùng địa hình khá rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng bán sơn địa và vùng ven biển.
3. Tiềm năng đất đai:
Đất đai: Toàn huyện có 354,53 km2 đất tự nhiên, trong đó đất dùng vùng nông nghiệp là 24.105,61 ha chiếm 68%; đất phi nông nghiệp 8.819,35 ha, chiếm 24,9% và đất chưa sử dụng: 2.518,73 ha, chiếm 7,1%.
II. Hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn
1. Hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, nâng cấp nhất là hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, dân sinh cho người dân tạo bộ mặt nông thôn huyện Thạch Hà đổi mới và đồng bộ:
- Giao thông đồng bộ, đảm bảo phát triển sản xuất và đời sống người dân: 100% đường trục xã, liên xã; 100% đường thôn, liên thôn và 95% đường ngõ, xóm được nhựa hóa, bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm, thoát nước tốt không gây ô nhiễm môi trường, sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa. Cùng với đó, hệ thống cây xanh, hoa, cây cảnh được trồng dọc các trục đường chính, tạo cảnh quan môi trường nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp. Hệ thống đường nội đồng phục vụ sản xuất, gần 80% đã được cứng hóa, đảm bảo xem cơ giới vận chuyển hàng hóa, phục vụ sản xuất của người dân;
- Hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn các xã hiện nay cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh. Các hồ đập, trạm bơm, kênh mương thường xuyên được nâng cấp, tu sữa, nạo vét đảm bảo tưới tiêu phục vụ tốt cho sản xuất và phòng chống thiên tai. Hơn 85% hệ thống kênh mương được bê tông hóa, cơ bản diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động; công tác phòng chống thiên tai đảm bảo theo phương châm “4 tại chỗ”;
- Cơ sở hạ tầng hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện được đầu tư đồng bộ, đảm bảo 100% xã có hệ thống lưới điện nông thôn đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; đảm bảo 100% hộ dân được sử dụng điện lưới thường xuyên và an toàn;
- Hạ tầng và cơ sở vật chất giáo dục cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, toàn huyện có 80 trường học các cấp (79 trường học công lập, 01 trường tư thục), trong đó có: 03 trường THPT, 01 trường TH&THCS, 14 trường THCS, 30 trường Tiểu học, 32 trường Mầm non (31 trường công lập, 01 trường tư thục); có 64/79 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 24 trường, Tiểu học: 27 trường, THCS: 10 trường, TH&THCS: 01 trường, THPT: 02 trường), trong đó 18 trường đạt chuẩn mức độ 2 (MN: 02 trường, TH: 16 trường); 73/73 trường học thuộc 21 xã được công nhận có cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu tiêu chí Trường học. 100% trường học được công nhận trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
- Cơ sở vật chất về văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân nông thôn. 100% số xã có nhà văn hóa đạt chuẩn; 100% Trung tâm văn hóa, thể thao xã được bố trí đầy đủ các phòng chức năng, công trình phụ trợ và cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo tổ chức các hoạt động cộng đồng thường xuyên và tổ chức các sự kiện tập trung, hội nghị toàn xã, có khu vui chơi giải trí cho người già và trẻ em; 100% thôn có nhà văn hóa, khu thể thao đạt chuẩn, thu hút người dân tham gia sinh hoạt và tổ chức các hoạt động thường xuyên, trong đó 70% đảm bảo xanh, sạch, đẹp;
- Hạ tầng thương mại nông thôn được đầu tư và nâng cấp, gắn với chợ xã, các cửa hàng kinh doanh tổng hợp hoặc siêu thị mini, đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của người dân;
- Hệ thống thông tin và truyền thông: 100% xã có dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; hệ thống truyền thanh và loa kết nối đến các thôn. Các xã được kết nối truyền dẫn đa dịch vụ, có mạng cáp quang, hạ tầng di động, 100% xã có trang thông tin điện tử.
Về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà đã được đầu tư đồng bộ, đảm bảo kết nối và phát triển kinh tế giữa huyện với các địa phương, đặc biệt là với Thành phố Hà Tĩnh và các huyện phụ cận: Cẩm Xuyên, Can Lộc, Lộc Hà....
2. Kinh tế nông thôn và thu nhập của người dân nông thôn
Kinh tế trong những năm qua tăng trưởng khá, năm 2020, tỷ trọng cơ cấu kinh tế công nghiệp - xây dựng 44,81%, thương mại - dịch vụ 33,25%, nông lâm ngư nghiệp 21,94%, giá trị công nghiệp – xây dựng đạt 1.429 tỷ đồng, giá trị thương mại – dịch vụ đạt 3.849 tỷ đồng.
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Xây dựng và thực hiện có hiệu quả rau củ quả công nghệ cao trên cát hoang hóa ven biển 32 ha, xây dựng mới và thực hiện có hiệu quả 38 vùng sản xuất rau củ quả theo hướng Vietgap, với diện tích 103,4 ha; xây dựng mô hình sản xuất lúa hàng hóa, chất lượng cao 11.000 ha (tại Tân Lâm Hương, Thạch Xuân, Thạch Liên, Việt Tiến, Lưu Vĩnh Sơn), quy mô 50 ha/cánh đồng liên kết theo chuỗi. Ngành chăn nuôi phát triển nhanh về quy mô; công tác cải tạo chất lượng giống vật nuôi được quan tâm đầu tư, đàn lợn nái ngoại đạt 65% tổng đàn nái, đàn bò Zebu và bò chất lượng cao đạt 45,8%. Phát triển nhanh hình thức nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh, thâm canh công nghệ cao trên cát, nuôi cá lồng bè, chuyển mạnh từ nuôi hộ gia đình sang tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; khai thác thủy sản chuyển dịch theo hướng thành lập tổ đội, đánh bắt xa bờ, khai thác các sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao. Phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngày càng tăng về quy mô, giá trị. Đến nay, toàn huyện đã thành lập được 420 mô hình sản xuất (Phân loại theo Hướng dẫn 218/HD-SNN ngày 28/4/2018 tiêu chí xác định mô hình trong sản xuất nông nghiệp của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trong đó: có 65 mô hình lớn,138 mô hình vừa, 217 mô hình nhỏ. Đến nay, toàn huyện có 112 HTX nông nghiệp, trong đó, có 66 HTX đang hoạt động (gồm 41 HTX DVTH nông nghiệp, 10 HTX chăn nuôi, 4 HTX trồng trọt, 11 HTX thủy sản) (02 HTX hoạt động tốt, 33 HTX hoạt động khá, 17 HTX hoạt động trung bình và 14 HTX hoạt động yếu); 46 HTX đã ngừng hoạt động, giải thể.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cụm Công nghiệp Phù Việt với diện tích cụm 39,52 ha, các ngành nghề thu hút đầu tư gồm: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất kết cấu thép, kho khí gas hóa lỏng, kho vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón… Hiện tại Cụm có tỷ lệ lấp đầy đạt 39,54% với 6 dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động, gồm: 1) Dự án nhà máy sản xuất bê tông công nghệ cao (Viết Hải), 2) Dự án văn phòng và kho kinh doanh vật liệu xây dựng (Bình Nguyên), 3) Dự án Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh và chế phẩm sinh học nông nghiệp (Nông nghiệp công nghệ cao), 4) Dự án chiết nạp gas (Nam Thăng Long), 5) Dự án Nhà máy gạch không nung (HDN), 6) Dự án nhà máy sản xuất kết cấu thép (Thương Phú); 02 dự án đang triển khai thủ tục thuê đất: 1)Dự án Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tổng hợp (Việt Nhật) đã tiến hành xong GPMB và san lấp mặt bằng, 2)Dự án Xây dựng hệ thống trạm trộn bê tông (Công ty Cổ phần Bê tông và Xây lắp miền Trung) được chấp thuận chủ trương đầu tư ngày 20/5/2020, đến nay chưa tiến hành áp giá đền bù, GPMB.Tổng số vốn đăng ký của các dự án đầu tư đạt xấp xỷ 400 tỷ đồng.
- Các loại hình dịch vụ thương mại phát triển khá, tập trung phát triển chợ, các cửa hàng tiện lợi và siêu thị mini góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế toàn huyện. Đến nay toàn huyện có 19 chợ nông thôn đạt hạng III, 15 siêu thị mini đạt chuẩn, 123 cửa hàng tiện lợi và 105 cửa hàng bách hóa tổng hợp.
Thu nhập bình quân đầu người toàn huyện năm 2020 đạt 41,18 triệu đồng/người/năm, trong đó khu vực nông thôn đạt 36,7 triệu đồng/người/năm (tăng 30,06 triệu đồng so với năm 2011), 21/21 xã đều có thu nhập đạt trên 33 triệu đồng/người/năm.
3. Về dân số và lao động
Tổng dân số toàn huyện năm 2020, là 142.063 người, trong đó dân số đô thị (thị trấn Thạch Hà) là 14.650 người (chiếm 10,3%) và tổng dân số khu vực nông thôn là 127.413 người (chiếm 89,7% tổng dân số toàn huyện). Tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên toàn huyện năm 2020 là 79.241 người, chiếm 55,78% dân số toàn huyện, trong đó số lao động có việc làm là 63.430 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,79% (trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ trên 40%); hiện có 7.251 lao động đang làm việc ở nước ngoài.
4. Lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
- Đến nay có 100% số xã đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và duy trì đạt chuẩn phổ cập cho trẻ mầm non 5 tuổi; 100% số xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở mức độ 3. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học các loại hình THPT, bổ túc THPT, trung cấp và học nghề là 96%. Tổng số người trong độ tuổi lao động có việc làm qua đào tạo đạt 55,66%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của từ xã đều đạt trên 40% theo quy định.
- Công tác bồi dưỡng đào tạo nhân lực y tế để đáp ứng nhu cầu về chuyên môn trong khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được chính quyền ưu tiên hàng đầu. Năm 2011 với 24/31 trạm Y tế có bác sỹ đạt tỷ lệ 77% thì đến nay 100% trạm y tế đã có bác sỹ đạt tỷ lệ 100%;
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đến thời điểm 30/10/2020 là 91,0% (129.277/142.063 người dân tham gia BHYT). Không có xã nào có tỷ lệ BHYT < 90%.
- Đến nay, toàn huyện có 193/212 thôn, xóm được công nhận thôn, xóm văn hóa đạt thôn văn hóa, tỷ lệ 91,03% (tăng 137 thôn so với năm 2010); 21/21 xã có tỷ lệ thôn văn hóa đạt trên 70% trở lên; có 35.690 gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 91,59%; 100% số thôn đã ban hành và áp dụng có hiệu quả các hương ước của thôn, tổ dân phố.
- Trên địa bàn huyện có 95 di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng, trong đó: 7 di tích cấp Quốc gia; 88 di tích cấp tỉnh, tiêu biểu như: Di tích Lịch sử Đền Chiêu trưng Lê Khôi, Khu lưu niệm Lý Tự Trọng, Đền Nen, nhà thờ Trương Quốc Dụng, nhà thờ Cụ Mai Kính... hàng năm thu hút đông đảo du khách. Trong những năm qua huyện đã tổ chức tốt ngày hội văn hóa thể thao, lễ hội truyền thống hàng năm và chỉ đạo việc tổ chức các lễ hội lịch sử, văn hóa trên địa bàn toàn huyện như: Lễ hội đền Chiêu Trưng (đã được xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể quốc gia), lễ hội Kỳ phúc lục ngoạt tại các di tích LSVH: Đền Hương Nao Thạch Tân, Đền Sắc Thạch Lạc, đền Cả, miệu Ao Thạch Trị; lễ hội đền Nen Thạch Tiến, Trương Quốc Dụng Thạch Khê, Hồ Phi Chấn Thạch Văn, Lý Tự Trọng Việt Xuyên.
- Làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, ngoài các di tích quốc gia đặc biệt được nhà nước trùng tu, các di tích khác trên địa bàn huyện luôn được huyện, các xã, các nhà hảo tâm quan tâm. Trong 10 năm qua đã đầu tư kinh phí phân bổ, tôn tạo lên tới trên 110 tỷ đồng.
5. Môi trường và cảnh quan nông thôn, xây dựng KDC NTM kiểu mẫu
Có 34.306/34.709 hộ dân dùng nước hợp vệ sinh, đạt tỷ lệ 98,84%, tăng 10,54% so với năm 2011; có 27.100/34.709 hộ dân sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia QCVN 02: 2009/BYT, đạt tỷ lệ 78,08%, tăng 67,58% so với năm 2011, trong đó có 16.658 hộ/37.408 (đạt 44,53%) trên địa bàn 14 xã được sử dụng từ nhà máy nước tập trung, tăng 37,8% so với năm 2011.
100% các xã/thị trấn đều có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt. Toàn huyện có 31 HTX vệ sinh môi trường làm nhiệm vụ thu gom từ chủ nguồn thải đến điểm tập kết/trạm trung chuyển, sử dụng với tổng số phương tiện thu gom cụ thể là 120 xe đẩy tay, 10 xe tải và 3 xe vận chuyển rác chuyên dụng. Rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện được xử lý tại lò xử lý rác Việt Tiến, Lạc Trị, một phần được hợp đồng vận chuyển, xử lý tại nhà máy rác Hoành Sơn, huyện Kỳ Anh. Công tác phân loại rác thải tại nguồn và xử lý rác hữu cơ tại gia đình được thực hiện rộng khắp ở nhiều địa phương góp phần giảm thải rất lớn lượng rác thải hữu cơ và giảm ô nhiễm môi trường.
Thạch Hà là huyện đi đầu cả tỉnh trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, tổ dân phố văn minh, xây dựng vườn mẫu; sau hơn 10 năm triển khai, trên địa bàn huyện đã có trong đó đã có 80/191 thôn đạt chuẩn KDC NTM kiểu mẫu. Một số thôn đạt kết quả tốt, tạo được điểm nhấn, thực sự là hình mẫu để tham quan học tập kinh nghiệm như: thôn Hà Thanh (Tượng Sơn); thôn Đông Sơn (Thạch Xuân), Hội Tiến (Thạch Hội),... bên cạnh đó 90% số hộ có diện tích vườn từ 500m2 trở lên trên địa bàn huyện được quy hoạch, thiết kế và tổ chức sản xuất theo quy hoạch. Trong đó có 1.005 vườn hộ đã và đang xây dựng mô hình vườn mẫu, đã có 630 vườn được công nhận đạt chuẩn, các vườn mẫu đã trở thành điểm sáng trong việc phát triển kinh tế vườn, tạo cảnh quan môi trường, là điển hình để học tập và nhân rộng, là hạt nhân trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, bền vững.
6. An ninh trật tự và hệ thống chính trị
Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện trong những năm qua luôn được giữ vững ổn định: không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống phá Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép, không có khiếu kiện vượt cấp phức tạp, không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội.
- 100% cán bộ, công chức của xã đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. 100% các xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định bao gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
- Đảng bộ các xã/thị trấn trên địa bàn huyện đều được cấp ủy, chính quyền huyện đánh giá, xếp loại “Trong sạch, vững mạnh”; 100% chính quyền xã đạt danh hiệu “Chính quyền cơ sở vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
- 100% các xã có tổ chức chính trị - xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh được tổ chức đoàn thể chính trị cấp huyện đánh giá, xếp loại ”Khá” trở lên.
III. Kết quả xây dựng nông thôn mới
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình
Luôn xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của Đảng bộ và Nhân dân huyện Thạch Hà. Ngay từ khi triển khai thực hiện Chương trình huyện thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện (theo Quyết định số 3650/QĐ-UBND ngày 29/4/2011), gồm 29 thành viên, do Đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban (năm 2015 kiện toàn do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm trưởng ban); các Phó CT UBND huyện, CT MTTQ huyện là phó ban và các trưởng các phòng ban, đơn vị là thành viên. Thành lập Văn phòng Điều phối nông thôn mới chuyên trách cấp huyện (cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo) 7- 10 người được điều động từ cán bộ, chuyên viên của phòng ban thuộc UBND huyện để thực hiện chuyên trách nông thôn mới; thành lập Tổ giúp việc 10 người chuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện hàng tháng tại các phòng ban phụ trách tiêu chí và kết quả chỉ đạo tại các xã.
Huyện đã vận dụng linh hoạt các nội dung tuyên truyền, vận động nhân dân trong xây dựng nông thôn mới; giúp thay đổi tư duy để người dân thấy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, người dân tin và tự nguyện làm theo. Để chương trình phát huy tính ưu việt, mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải gương mẫu đi đầu trong tất cả các phong trào xây dựng nông thôn mới; thường xuyên bám sát địa bàn, tuyên truyền, giải thích, vận động để tự người dân thấy được những lợi ích do nông thôn mới mang lại. Nếu không được sự ủng hộ của người dân; thiếu đi sự quyết liệt của cả hệ thống chính trị thì việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Thạch Hà khó mà thành hiện thực.
Sớm phê duyệt Khung kế hoạch (tháng 11 hàng năm) và chỉ đạo các xã đăng ký đạt chuẩn trong năm triển khai thực hiện, với phương châm chỉ đạo tiêu chí dễ thực hiện, ít nguồn lực làm trước, tiêu chí khó làm sau và phân công cán bộ, lãnh đạo trực tiếp phụ trách, tổ chức thực hiện; tổ chức ký cam kết chính trị giữa Bí thư, Chủ tịch xã với Thường trực BCĐ NTM huyện tại Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm; tổ chức phát động các đợt cao điểm về thi đua xây dựng, về đích nông thôn mới trong toàn huyện.
Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện phân công và giao nhiệm vụ cho các đồng chí từ lãnh đạo huyện và trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước BCĐ về kết quả thực hiện tại các xã. Trong đó, các đồng chí Thường trực Huyện ủy được phân công phụ trách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong năm; các đồng chí Thường vụ Huyện ủy phụ trách từ 02 - 03 xã; các đồng chí UVBCH Huyện ủy phụ trách xã; các phòng, đơn vị được phân công phụ trách, chỉ đạo, hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện.
Ban chỉ đạo huyện định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban nông thôn mới giữa Ban chỉ đạo cấp huyện và Ban chỉ đạo các xã dưới sự chủ trì trực tiếp của Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và mỗi quý một lần giao ban mở rộng có sự tham gia của Bí thư chi bộ, Thôn trưởng các thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đánh giá, nhận xét kết quả đạt được, chỉ ra thiếu sót, hạn chế đồng thời đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thời gian tới để tập trung thực hiện.
Ban Chỉ đạo NTM huyện tổ chức ký cam kết chính trị giữa Bí thư, Chủ tịch xã với Thường trực BCĐ NTM huyện. Cam kết nêu rõ, nếu không hoàn thành nhiệm vụ NTM thì chủ trì xã tự nhận hình thức kỷ luật. Kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân làm tốt và chấn chỉnh, phê bình các đơn vị yếu kém. Kiên quyết có hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, thay thế ngay cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ thờ ơ, không hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, các Đoàn công tác của BTV Huyện ủy phải duy trì các hoạt động chỉ đạo cơ sở xây dựng NTM. Duy trì tốt “Ngày Thứ Bảy về cơ sở xây dựng NTM” để chủ động cùng với xã rà soát, theo dõi, giám sát, hướng dẫn và đôn đốc xã triển khai theo tiến độ.
Với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng và chính quyền từ huyên tới xã, với sự vào cuộc mạnh mẽ của nhân dân, với việc triển khai phù hợp nhiều giải pháp thực hiện có tính đột phá, sáng tạo và hiệu quả, nhiều xã đã rút ngắn được lộ trình, đạt chuẩn trước thời hạn.
2. Kết quả thực hiện các mục tiêu của huyện Thạch Hà
2.1. Kết quả xây dựng NTM cấp xã
a) Kết quả xây dựng xã NTM theo bộ tiêu chí Quốc gia và của tỉnh
- 100% các xã của huyện Thạch Hà đã được công nhận đạt chuẩn NTM từ năm 2014 đến năm 2020; trong đó, có 09 xã được công nhận đạt chuẩn theo Quyết định 73/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh; 11 xã còn lại được công nhận đạt chuẩn theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 07/2/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Đến nay, 09 xã đạt chuẩn giai đoạn 2014-2016, đều đã thực hiện nâng cấp các tiêu chí đảm bảo đạt chuẩn theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND và được tỉnh đánh giá đạt chuẩn bền vững.
- Đánh giá theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về sửa đổi Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn tỉnh, các xã NTM của huyện Thạch Hà đều đã hoàn thành các chỉ tiêu bổ sung đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí mới.
b) Kết quả xây dựng xã NTM nâng cao
* Trên cơ sở Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm 7 tiêu chí, 21 chỉ tiêu theo quy định tại Quyết định 29/2019/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh; huyện Thạch Hà đã tập trung chỉ đạo các xã nông thôn mới tiếp tục xây dựng kế hoạch triển khai xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu; đến nay đã có 01 xã được công nhận đạt chuẩn xã nâng cao: Tượng Sơn (Xã Thạch Tân (củ) đã đạt chuẩn NTM nâng cao, hiện nay đã sát nhập phải đánh giá, thẩm định lại), còn lại 20 xã còn lại vẫn đang nỗ lực thực hiện, theo kết quả đánh giá mức độ hoàn thành các xã đạt từ 3 – 5/7 tiêu chí, 12 – 18/21 chỉ tiêu. Giai đoạn 2021-2023, phấn đấu thêm 11 xã đạt chuẩn NTM nâng cao để đạt chỉ tiêu tối thiểu 50% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao gồm: Thạch Long, Việt Tiến, Ngọc Sơn, Nam Điền, Thạch Đài, Thạch Xuân, Tân Lâm Hương, Lưu Vĩnh Sơn, Thạch Thắng, Thạch Khê, Thạch Trị. Cụ thể mức độ đạt của từng tiêu chí của 11 xã còn lại như sau:
- Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: 11/11 xã đạt cả hai chỉ tiêu trong tiêu chí quy hoạch, đó là: “Tổ chức quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt; cập nhật, rà soát, bổ sung quy hoạch kịp thời phù hợp với thực tế địa phương” và “Xử lý và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định về quản lý quy hoạch (nếu có)”.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội:
+ Giao thông: 7/11 xã đạt cả 4 chỉ tiêu của tiêu chí giao thông; có 09/11 xã đạt chỉ tiêu “Có biển báo giao thông tại tất cả các điểm giao nhau của các đường giao thông từ đường trục thôn trở lên”, còn 2/12 xã chưa đạt, gồm: Thạch Trị, Thạch Thắng; chỉ tiêu “Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện” có 7/11 xã hoàn thành, còn 4/11 xã chưa hoàn thành là: Thạch Thắng, Việt Tiến, Thạch Xuân, Thạch Trị; có 11/11 xã đạt chỉ tiêu “Tỷ lệ đường trục xã, trục thôn trong khu dân cư có hệ thống đèn chiếu sáng”
+ Thủy lợi: Có 1/11 xã đạt “Tỷ lệ vườn hộ có diện tích từ 500m2 ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước”: Thạch Long; 10/11 xã chưa hoàn thành, gồm: Việt Tiến, Ngọc Sơn, Nam Điền, Thạch Đài, Thạch Xuân, Tân Lâm Hương, Lưu Vĩnh Sơn, Thạch Thắng, Thạch Khê, Thạch Trị.
+ Trường học: Các trường học trên địa bàn xã: mầm non, tiểu học, trung học đã có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia; riêng chỉ tiêu “có ít nhất một trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2” mới có 10/11 xã hoàn thành, còn 01/11 xã chưa đạt: Thạch Xuân.
+ Cơ sở vật chất văn hóa: 11/11 xã đã hoàn thành tiêu chí “Tỷ lệ hàng rào bằng cây xanh hoặc phủ bằng cây xanh tại Nhà văn hóa, Khu thể thao xã và thôn”.
- Sản xuất – Việc làm – Thu nhập – Hộ nghèo:
+ Sản xuất: Trong 5 chỉ tiêu còn 02 chỉ tiêu chưa đạt ở 100% số xã gồm: chỉ tiêu “Có ít nhất 1 hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã năm 2012 hoạt động có hiệu quả và được nhân rộng; thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của của địa phương” còn 5/11 xã chưa đạt gồm: Thạch Thắng, Thạch Đài, Tân Lâm Hương, Thạch Đài, Thạch Xuân; chỉ tiêu “Có mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến sản phẩm an toàn, sạch, hoặc mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ” còn 3/11 xã chưa có, gồm: Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Xuân.
+ Thu nhập: Đánh giá tại thời điểm xét công nhận (năm 2020), có 3/11 xã có thu nhập chưa đạt trên 1,2 lần so với thời điểm xét công nhận xã đạt chuẩn gồm: Thạch Thắng, Thạch Xuân, Thạch Trị.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều: có 11/11 xã có tỷ lệ hộ nghèo đa chiều dưới 2,5%.
- Giáo dục – Y tế - Văn hóa: Các xã đã hoàn thành chỉ tiêu giáo dục và chỉ tiêu văn hóa; còn chỉ tiêu tỷ lệ người dân tham giá BHYT đã có 10/11 xã đạt trên 92%, còn 01/11 xã chưa đạt (Tân Lâm Hương).
- Cảnh quan - Môi trường: Các xã đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu của tiêu chí, tuy nhiên ở một số địa phương đạt chưa bền vững các chỉ tiêu về cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch- đẹp, cần phải có giải pháp để duy trì nâng cao đạt chuẩn bền vững
- An ninh trật tư – Hành chính công: Công tác an ninh trật tự luôn được duy trì đảm bảo, nhân dân tích cực tham gia phòng trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tăng cường chỉ đạo cải cách hành chính ở cơ sở, đầu tư xây dựng điểm nhận rộng trung tâm hành chính tại các xã, xây dựng hệ thống giám sát thực hiện các thủ tục hành chính của địa phương đảm bảo đạt chuẩn bền vững tiêu chí.
- Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu: Đến nay, toàn huyện đã có 80/191 thôn của 21 xã, các xã đạt chuẩn nâng cao 2019 có kết quả xây dựng khu dân cư rất tốt và đều hoàn thành hơn 50% số thôn theo quy định; trong 11 xã mới có 01 xã Ngọc Sơn đã có đủ 50% số thôn đạt khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
* Trên cơ sở dự thảo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao đang trình Thủ tướng chính phủ ban hành (gồm 19 tiêu chí, 59 chỉ tiêu) áp dụng cho giai đoạn 2021 – 2025: Kết quả rà soát đánh giá 12 xã trên địa bàn huyện cho thấy 100% các xã trên địa bàn chưa đạt chuẩn NTM nâng cao. 100% các xã đã đạt chuẩn 11/19 tiêu chí gồm: Quy hoạch, Thủy lợi và phòng, chống thiên tai, điện, văn hóa, hộ nghèo, dịch vụ và thương mại, thông tin truyền thông, nhà ở dân cư, lao động, tiếp cận pháp luật, quốc phòng và An ninh. Các tiêu chí còn lại có một số chỉ tiêu của tiêu chí chưa đạt, kết quả rà soát đánh giá cụ thể như sau:
- Về Giao thông: Có 8/12 xã đạt tiêu chí, 4/12 xã chưa đạt, gồm: Thạch Thắng, Việt Tiến, Thạch Xuân và Thạch Trị (nội dung chưa đạt của các xã này là tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đang đạt dưới 80%).
- Về Giáo dục: Có 11/12 xã đạt tiêu chí, 01/12 xã chưa đạt (Thạch Xuân) (nội dung: 5.1. Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Về Thu nhập: Có 10/12 xã chưa đạt tiêu chí thu nhập đối với xã NTM nâng cao (Việt Tiến, Thạch Đài, Thạch Khê, Thạch Thắng, Thạch Trị, Tân Lâm Hương, Lưu Vĩnh Sơn, Nam Điền, Thạch Xuân, Ngọc Sơn).
- Về Tổ chức sản xuất: Chỉ có 01/12 xã đạt tiêu chí về tổ chức sản xuất (đạt cả 03 chỉ tiêu) là xã Tượng Sơn, còn lại 11/12 xã chưa đạt, gồm: Thạch Long, Việt Tiến, Thạch Đài, Thạch Khê, Thạch Thắng, Thạch Trị, Tân Lâm Hương, Lưu Vĩnh Sơn, Nam Điền, Thạch Xuân, Ngọc Sơn.
- Về Y tế: Có 11/12 xã đạt tiêu chí số 14 Y tế; 1/12 xã chưa đạt tiêu chí số 14 Y tế (Tân Lâm Hương) do tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế thấp hơn 95%.
- Về Môi trường: 100% các xã trên địa bàn huyện chưa đạt tiêu chí về môi trường do chưa có xã nào hoàn thành chỉ tiêu số 17.4 yêu cầu từ 50% số hộ trên địa bàn xã thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Về Chất lượng môi trường sống: Chỉ có 02/12 xã đạt tiêu chí số 18 (Ngọc Sơn, Tượng Sơn), còn lại 11/12 xã chưa đạt do chưa đạt chỉ tiêu số 18.4.
2.2. Kết quả củng cố, nâng cấp các tiêu chí huyện NTM
Các tiêu chí xây dựng huyện NTM theo Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã được huyện tập trung thực hiện, ngày 05/8/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1199/QĐ-TTg công nhận huyện Thạch Hà đạt chuẩn nông thôn mới; sau khi đạt chuẩn các tiêu chí tiếp tục được huyện nâng cấp đảm bảo đạt chuẩn bền vững, như: Thực hiện duy tu 100% các tuyến đường huyện; hoàn thành đầu tư xây dựng các tuyến đường ĐH-101 (Thị trấn Thạch Hà – Thạch Hương); trục chính xã Thạch Trị, đường liên xã Thạch Lạc – Thạch Trị; Tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn huyện; Triển khai hiệu quả công tác phân loại rác sinh hoạt tại hộ gia đình; mô hình xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình, chỉnh trang nâng cấp các KDC NTM trong toàn huyện, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định, đảm bảo an ninh trật tự...
3. Kết quả huy động nguồn lực
Trong 10 năm qua trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Nhà nước vẫn ưu tiên tăng nguồn lực đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên nguồn ngân sách chỉ đáp ứng được một phần, còn lại phải huy động từ các nguồn hợp pháp khác. Với phương châm "Nhà nước và Nhân dân cùng làm" huyện Thạch Hà đã huy động tốt nguồn lực xã hội hoá với hàng tỷ đồng tiền mặt, hàng vạn ngày công, hiến hàng trăm ngàn m2 đất, tường rào để xây dựng công trình nông thôn mới:
Kết quả huy động các nguồn lực trong 10 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Hà đạt gần 8.716.786 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn NS Trung ương đầu tư trực tiếp: 338.266 triệu đồng (chiếm 3,9%).
- Nguồn ngân sách tỉnh đầu tư trực tiếp: 225.128 triệu đồng (chiếm 2,6%).
- Nguồn ngân sách huyện: 249.425 triệu đồng (chiếm 2,9%).
- Nguồn ngân sách xã: 756.995 triệu đồng (chiếm 8,7%).
- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 1.587.342 triệu đồng (chiếm 18,2%).
- Nguồn vốn tín dụng: 2.445.895 triệu đồng (chiếm 28,1%).
- Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp: 232.529 triệu đồng (chiếm 2,7%).
- Nguồn nhân dân đóng góp: 2.707.171 triệu đồng (chiếm 31,1%).
- Nguồn khác: 174.035 triệu đồng (chiếm 2%).
Đối với nguồn vốn nhân dân đóng góp: Việc huy động đóng góp của nhân dân do chính người dân ở các thôn, xóm, khu dân cư tự bàn bạc, quyết định, được thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, không quá sức dân. Nhân dân ở các thôn xóm, khu dân cư tự quyết định đầu tư các công trình theo quy hoạch và theo định hướng của chính quyền địa phương. Nhân dân trực tiếp quản lý, quyết định sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do mình đóng góp thông qua các Ban Phát triển thôn, Ban giám sát cộng đồng nên đã đảm bảo được sự đồng thuận trong nhân dân, đáp ứng được yêu cầu tiến độ và chất lượng xây dựng công trình phúc lợi ở các thôn, xóm.
1. Những mặt đã làm được
Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn huyện Thạch Hà thay đổi rõ nét, kinh tế phát triển khá; hình thành các liên kết sản xuất tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc chất lượng sản phẩm; kết cấu hạ tầng khang trang hiện đại, các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục phát triển toàn diện, quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện tốt, an ninh trật tự xã hội được tăng cường, hệ thống chính trị được cũng cố, kiện toàn, quy mô sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, tình làng nghĩa xóm được khơi dậy, các giá trị văn hóa truyền thống được khôi phục và phát huy. Với cách làm sáng tạo trong công tác tuyên truyền, để đưa xây dựng nông thôn mới trở thành quen thuộc với cán bộ và người dân như cơm ăn nước uống hàng ngày thông qua các câu lạc bộ, sân khấu hóa qua các hội diễn hay những tâm gương tiêu biểu xây dựng nông thôn mới để người dân hiểu được rằng nông thôn mới không phải là điều xa lạ hay việc của cấp ủy, chính quyền mà chính là cơ hội, là hành động của chính người dân để đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho họ, thực sự người dân là chủ thể trong quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương; với cách làm bắt đầu từ hộ gia đình, từ cấp thôn mới đến xã, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, đặc biệt là vai trò của chi bộ đảng các thôn đã xây dựng và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
Công tác tuyên truyền vận động một số xã chưa thật sự chú trọng, thực hiện chưa thường xuyên, liên tục nên một số thời điểm người dân đứng ngoài cuộc.
Về phát triển sản xuất mặc dù đã được ưu tiên đầu tư hỗ trợ nhưng quy mô sản xuất chưa lớn, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, khâu liên kết với doanh nghiệp hạn chế; năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa còn thấp, tính cạnh tranh chưa cao; chưa khai thác hết lợi thế phát triển sản xuất của từng địa phương.
Các loại hình tổ chức sản xuất thành lập nhiều nhưng hiệu quả hoạt động còn hạn chế, hiệu quả thấp, thiếu tính liên kết bền vững; doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất theo hướng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ diễn ra chậm, phát triển đa dạng các ngành nghề tiềm năng lợi thế chưa được phát huy hiệu quả tối đa để nâng cao thu nhập cho người dân (công nghiệp chưa phát triển, thương mại, du lịch - dịch vụ đóng góp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế).
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Một số dự án đã được chấp thuận đầu tư nhưng triển khai chậm.
Kết quả xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều giữa các xã có điều kiện tương đồng; phong trào xây dựng nông thôn mới một số địa phương, một số thời điểm chưa thường xuyên, liên tục nâng cấp đạt chuẩn các tiêu chí; việc thực hiện còn mang tính thời điểm, đối phó, thậm chí tư duy nhiệm kỳ, tự thỏa mãn với kết quả đạt được dẫn đến sút giảm tiêu chí. Việc xây dựng vườn mẫu gắn với phát triển kinh tế vườn hộ kết quả chưa được như mong muốn, nhất là tiêu chí thu nhập từ vườn mẫu còn hạn chế. Các mô hình kinh tế trang trại, gia trại còn thiếu tính bền vững chưa thực sự có sức lan tỏa để nhân ra diện rộng.
Năng lực đội ngũ cán bộ ở một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, tư tưởng ngại va chạm, thiếu tâm huyết, trách nhiệm nên hiệu quả tham mưu, tổ chức thực hiện chưa cao.
Tác động, hệ lụy của dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê ảnh hưởng nặng nề tới đời sống của nhân dân các xã trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt tác động đến nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng và việc xây dựng nông thôn mới đặc biệt ở các xã (Thạch Hải, Đỉnh Bàn, Thạch Lạc, Thạch Trị).
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cán bộ lãnh đạo cơ sở thời gian đầu thực hiện chương trình còn thiếu quyết liệt, một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới còn chưa đầy đủ và thiếu toàn diện, một số ít người dân chưa có ý thức tự giác trong tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Trong quá trình triển khai thực hiện một số Đoàn, tổ công tác, cơ quan, đơn vị có lúc, có việc chưa thực sự sâu sát cơ sở để kịp thời giúp các xã tháo gỡ vướng mắc, khó khăn; một số cấp ủy, chính quyền chưa kịp thời phản ánh những bất cập về cơ quan chuyên môn để chủ động phối hợp giải quyết.
- Một số địa phương chưa tập trung cao cho việc chỉ đạo tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả nhằm khai thác các tiềm năng lợi thể của địa phương. Nhiều hộ nông dân mặc dù không còn nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn muốn giữ ruộng đã làm cản trở quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất, kêu gọi doanh nghiệp liên kết đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn.
b) Nguyên nhân khách quan
- Để thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thành xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới cần phải huy động kinh phí khá lớn; trong khi đó nguồn ngân sách hỗ trợ còn hạn chế.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cho đầu tư nông nghiệp, nông thôn, nhất là cho Chương trình xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất còn khó khăn.
- Những năm qua thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh diễn ra trên diện rộng, lây lan nhanh, khó kiểm soát, giá cả xuống thấp, thị trường đầu ra một số mặt hàng chủ lực sản phẩm nông sản gặp khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân, làm cản trở thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải thực chất, bền vững trên cơ sở Nhân dân làm chủ thể; là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, kiên trì, thường xuyên và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; khi thực hiện các nội dung công việc phải có sự bàn bạc thống nhất, kiểm tra, giám sát của người dân.
Thứ hai, công tác tuyên truyền phải thực hiện liên tục và đa dạng. Bên cạnh tuyên truyền, tập huấn để Nhân dân hiểu và thực hiện, thì cán bộ cũng phải nắm chắc các nội dung liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai.
Thứ ba, cán bộ đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, nhất là người đứng đầu; cán bộ gương mẫu, tâm huyết, đam mê, sâu sát gần nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì kết quả thực hiện đạt cao, tạo dựng và duy trì được phong trào.
Thứ tư, chủ động soát xét, đánh giá đúng thực trạng, xây dựng Khung kế hoạch cụ thể chi tiết, lộ trình thực hiện các tiêu chí rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân phụ trách và thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nắm bắt tháo gỡ những khó khăn vướng mắc kịp thời.
Thứ năm, duy thì thường xuyên và thực hiện có hiệu quả phong trào ngày thứ 7, Chủ nhật về cơ sở xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo đúng thực chất, lấy hiệu quả làm thước đo phong trào.
Thứ sáu, phải có sự theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời động viên, nêu gương những tập thể, cá nhân tích cực, nhắc nhở, phê bình, uốn nắn những tập thể, cá nhân làm chưa tốt.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HUYỆN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, GIAI ĐOẠN 2021-2023
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
1. Thuận lợi:
- Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong những năm qua là tiền đề để Đảng bộ và nhân dân huyện Thạch Hà quyết tâm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành công chương trình nông thôn mới. Phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện nhà đang dần đi vào chiều sâu, với sự tham gia tích cực của người dân, các xã có sự thi đua với nhau cùng về đích nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao với nhiều cách làm hay sáng tạo của địa phương, thôn xóm, người dân nỗ lực cao, đồng tình, ủng hộ chung tay xây dựng nông thôn mới. Những kết quả đó đã được ghi nhận và vinh danh, ngày 05/8/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1199/QĐ-TTg công nhận huyện Thạch Hà đạt chuẩn nông thôn mới.
- Là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển:
+ Thạch Hà là vùng đất văn hóa, có nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, đa dạng; Cơ sở hạ tầng - giáo dục, y tế được quan tâm đầu tư đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nhu cầu học tập của học sinh và cộng đồng.
+ Có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường bộ và đường thủy, có bãi biển trải dài, thoải mịn, sạch đẹp của biển Thạch Hải... Thạch Hà còn là địa điểm thuận lợi cho phát triển dịch vụ biển và phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cát.
+ Thạch Hà tiếp giáp với thành phố Hà Tĩnh nên giao thương thuận lợi về mọi mặt, tạo ra cho huyện nhiều tiềm năng phát triển kinh tế và đẩy nhanh tiến độ đô thị hoá trên địa bàn.
Với những tiềm năng lợi thế trên, thời gian qua Thạch Hà đang chuyển mình trong phát triển với các dự án lớn được triển khai, các nhà đầu tư đang rất quan tâm nghiên cứu và thực hiện đầu tư trên địa bàn, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho huyện nhà chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tạo động lực cho nông thôn phát triển, là điều kiện tốt cho Thạch Hà tập trung xây dựng và hoàn thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trước năm 2023.
2. Khó khăn, thách thức:
- Bộ máy hành chính các xã sau khi sáp nhập xã theo tinh thần của Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12/3/2019 và Nghị quyết số 819/NQ-UBTVQH14 ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh bước đầu sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, tác động của thời tiết, biến đổi khí hậu đặc biệt là thiệt hại do lũ lụt tháng 10/2020 gây ra.
- Hạ tầng xã hội và hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là các vùng quy hoạch mặc dù được quan tâm đầu tư nhưng vẩn chưa đáp ứng yêu cầu. Một số tiêu chí cần nâng cấp đạt chuẩn nâng cao phải có nguồn vốn đầu tư lớn như: Trường học, giao thông, cơ sở vật chất văn hóa,... trong khi hàng năm việc huy động nguồn lực để đầu tư cho phát triển còn hạn chế.
- Sản xuất nhìn chung vẫn còn nhỏ lẻ, đất đai manh mún khó tích lũy ruộng đất nên việc khai thác để phát triển kinh tế vẫn còn hạn chế.
- 10 xã nằm ở vùng Bãi Ngang bị ảnh hưởng của Mỏ sắt Thạch Khê, nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nhân dân không tổ chức sản xuất.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO
1. Quan điểm
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đây là nhiệm vụ trong tâm của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cần thiết đúng hướng, đúng chủ trương, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội với mục tiêu tổng hợp, toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, tác động trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, là điều kiện thuận lợi cho mỗi người dân.
- Tiếp tục xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là mục tiêu phấn đấu, điều kiện thuận lợi cho mỗi địa phương phát triển bền vững tạo ra sự đồng đều giữa các xã; là điều kiện quan trọng để phát triển nhanh hơn nhờ kết nối vùng miền về cả hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa làng xã.
- Nguồn lực xây dựng nông thôn mới được vận dụng lồng ghép từ các dự án...tỉnh, huyện xã nhưng trong đó cần khai thác hiệu quả nguồn xã hội hóa và các tiềm năng lợi thế đất đai, lao động sẵn có, huy động đầu tư của các thành
phần kinh tế và đóng góp công sức của nhân dân. Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ,
kích cầu trên cơ sở thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu
quốc gia, đối với các lĩnh vực cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao dựa trên nền các giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, có kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch không gian làng, xã, quy hoạch kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; phát triển sản xuất; đảm bảo về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường sinh thái… nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền; nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, kết nối vùng miền về cả hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo 21 xã đã đạt chuẩn tiếp tục duy trì bền vững các tiêu chí.
- Phấn đấu đến trước 30/9/2023 có 12/21 xã (đạt 57%) đạt chuẩn NTM nâng cao; có 2-3 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
- Phấn đấu trước 30/9/2023 hoàn thành 9 tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, gắn với xây dựng thị trấn Thạch Hà đạt đô thị loại 4.
2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành xây dựng các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung huyện NTM.
- Các tuyến đường trục huyện, trục xã, liên xã được bê tông hoá hoặc nhựa hóa đạt chuẩn 100% theo quy hoạch vùng huyện đã phê duyệt- Hệ thống kênh mương liên xã, kênh mương do xã quản lý được kiên cố để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu sản xuất nông nghiệp đạt 100%.
- Hoàn thành quy hoạch đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại huyện và các chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy định, trong đó đưa chợ thị trấn Thạch Hà thành chợ hạng 2 là điểm trung tâm thương mại tập trung, đồng thời là điểm nhấn về kiến trúc cảnh quan của huyện.
- Có trên 95% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 98% tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia, có 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, có trên 90% chất thải rắn được thu gom, xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn.
2.2.3. Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất.
- Cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mai dịch vụ; Giá trị lương thực ổn định trên 75 ngàn tấn; Giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích: 85 triệu đồng/ha.
- Hàng năm các xã tổ chức phá bỏ, cải tạo hàng trăm vườn tạp/ xã, phát triển sản xuất kinh tế vườn, xây dựng các vườn mẫu cho hiệu quả cao; duy trì hoạt động có hiệu quả các HTX, DN, THT.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm, mỗi năm phấn đấu có 5-7 sản phẩm được xếp hạng 3 sao trở lên, đến hết năm 2023 có tổng số sản phẩm được xếp hạng lên 30-40 sản phẩm.
2.2.4. Về văn hóa xã hội, môi trường:
- 100% trường học đạt chuẩn quốc gia; củng cố vững chắc phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2; duy trì và phát triển tiêu chí số 14.2.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 80%; Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 95%, hoàn thành ít nhất 100% số thôn, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa.
- Có trên 95% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 98% tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 65% số hộ sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia.
2.2.5. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Quốc phòng và An ninh
Hàng năm, các tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh từ 80% trở lên; số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt trên 80%; 100% số xã, thị trấn có hệ thống chính trị xã hội vững mạnh, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu vững mạnh và vững mạnh xuất sắc; 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; Đảng bộ huyện hàng năm đạt trong sạch vững mạnh; An ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định.
II. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện
Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng thực hiện
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Thạch Hà.
b) Đối tượng thực hiện:
- Người dân và cộng đồng dân cư tại các xã, thị trấn của huyện Thạch Hà.
- Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở.
- Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
3. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện từ năm 2021 đến hết năm 2023.
III. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng NTM các xã, xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao
1.1. Rà soát và quản lý xây dựng NTM theo quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM các xã phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới và định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thạch Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính cấp xã hoặc quy hoạch chi tiết được điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trong xây dựng NTM; đối với các xã thực hiện xây dựng xã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu cần tập trung cập nhập, rà soát các nội dung, lĩnh vực, tiêu chí phù hợp với yêu cầu thực tiễn giai đoạn mới và quy định bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý quy hoạch theo quy định hiện hành.
1.2. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
a) Hệ thống giao thông: Tiếp tục nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển, tạo diện mạo mới cho nông thôn, nâng tỷ lệ cứng hóa các tuyến đường trục thôn, ngõ xóm trên 95%; cứng hóa các tuyến trục chính nội đồng đảm bảo thuận lợi trong sản xuất và đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp lên trên 90%; tăng cường chỉnh trang đường trục xã, thôn, xóm đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp gắn với xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu.
b) Về thủy lợi và phòng chống thiên tai:
- Đầu tư nâng cấp, kiên cố hóa 2 hệ thống kênh mương nội đồng nhằm tăng tỷ lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu chủ động trên 90%
- Kiện toàn và tổ chức bộ máy các tổ chức quản lý thủy lợi ở các xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng và phát triển hệ thống thủy lợi tiết kiệm, công nghệ tiên tiến ở các vùng sản xuất tập trung và hơn 30% vườn hộ gia đình có diện tích 500 m2 trở lên tại các xã.
c) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Tập trung đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn như: Hoàn thiện hạ tầng, công trình chức năng tại các chợ: Chợ Gát - Việt Tiến, Chợ Đồn - Nam Điền theo phương án chuyển đổi chợ đã phê duyệt, tiếp tục thu hút xã hội hóa đầu tư các chợ Thạch Văn, Thạch Kênh; khuyến khích xây dựng các siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi đạt chuẩn ở các địa phương trong toàn huyện.
d) Cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông: Nâng cấp hệ thống hạ tầng cáp quang, trang thông tin điện tử tại các xã trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, trao đổi thông tin và quảng bá hình ảnh, các giá trị sản phẩm.
đ) Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trường học, trạm y tế và văn hóa: Tập trung tu bổ, chỉnh trang hạ tầng, cơ sở vật chất trường học, trạm y tế và nhà văn hóa thôn xóm.
- Tăng cường triển khai hiệu quả công tác xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp; mỗi cấp học có ít nhất 01 trường trọng điểm, xây dựng 01 trường THCS, 01 trường Tiểu học có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thông minh và tổ chức dạy học theo mô hình ”trường học thông minh”.
- Đầu tư chỉnh trang khuôn viên nhà văn hóa xanh sạch, đẹp, bổ sung, thay thế trang thiết bị nhà văn hóa, dụng cụ thể thao của các thôn; đầu tư xây dựng điểm vui chơi cho người già và trẻ em tại 7 điểm xã. Củng cố tủ sách pháp luật, nâng cấp khu vui chơi trẻ em, các điểm truy cập internet miễn phí.
1.3. Phát triển sản xuất, giảm nghèo và an sinh xã hội
- Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm chủ lực theo quy hoạch của huyện gắn với khai thác lợi thế của từng vùng; nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến và cơ giới hóa vào sản xuất và thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với sản phẩm chủ lực; Đẩy mạnh phong trào xây dựng vườn mẫu gắn với phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của hộ gia đình; Rà soát, xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP trên địa bàn có hiệu quả từ đó nhân rộng mô hình, đảm bảo theo bộ tiêu chí mới: Đối với các xã đạt chuẩn NTM nâng cao phải có tối thiểu 01 sản phẩm OCOP đạt chuẩn từ 3 sao trở lên. Trong các xã xây dựng xã NTM nâng cao, kiểu mẫu cần tập trung xây dựng sản phẩm OCOP đạt sao gồm: Thạch Khê, Thạch Thắng, Thạch Trị, Thạch Xuân, Nam Điền, Ngọc Sơn.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp: Tổ chức rà soát, đánh giá phân hạng các HTX và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn như: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho Ban quản lý HTX, tổ chức hoạt động hiệu quả theo Luật HTX 2012; hỗ trợ HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ kế toán đúng theo quy định, hướng dẫn HTX triển khai các hoạt động dịch vụ, kinh doanh, sản xuất có liên kết chuỗi để phát huy hiệu quả; đảm bảo mỗi xã có ít nhất 01 HTX được đánh giá đạt loại khá trở lên; hỗ trợ các HTX hoạt động yếu kém giải thể hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động.
- Triển khai hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
+ Rà soát, phân loại các nhóm hộ nghèo để thực hiện các giải pháp phù hợp và đồng bộ đối với từng nhóm đối tượng.
+ Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, gắn với huy động nguồn lực, xã hội hóa đảm bảo an sinh xã hội.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn toàn huyện.
+ Dự báo thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn nhằm cung cấp các thông tin về cơ hội việc làm gắn với đào tạo nghề phù hợp.
1.4. Nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục và y tế
a) Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn hóa văn minh:
- Nâng cao chất lượng, hoạt động thường xuyên của các câu lạc bộ văn nghệ dân gian, truyền thống ở các xã, thị trấn; Định kỳ các thôn xóm đều có kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao tại nhà văn hoá thôn, thu hút trên 50% người dân tham gia.
- Hàng năm tổ chức các hội thi, hội thao, liên hoan các loại hình câu lạc bộ ở thôn, tổ dân phố và ở xã, vừa bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vừa xây dựng phong trào để trở thành động lực thúc đẩy bà con nhân dân xây dựng KDC nông thôn gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ cơ sở; Các hoạt động lễ hội, đám cưới, đám tang được tổ chức văn minh, tiết kiệm; giảm thiểu phát sinh tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình.
b) Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn các xã:
- Tiếp tục duy trì bền vững chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học, tăng cường tỷ lệ huy động trẻ mầm non vào trường, làm tốt công tác phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; nâng cao chất lượng học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học trung học cơ sở và học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông.
- Xây dựng môi trường văn hoá ứng xử văn minh, thân thiện, giàu bản sắc và không có bạo lực học đường.
c) Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người dân nông thôn:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân nhằm đảm bảo 100% dân số trên địa bàn huyện được theo dõi, kiểm tra sức khỏe. Đảm bảo 22/22 Trạm Y tế thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu về phòng bệnh, phát triển chuyên môn kỹ thuật, triển khai nguyên lý Y học gia đình, theo dõi quản lý bệnh không lây nhiễm... đảm bảo theo mục tiêu, kế hoạch của ngành.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động 100% người dân tham gia BHYT và đẩy mạnh chương trình dinh dưỡng học đường đặc biệt khối mầm non, tiểu học nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hệ thấp còi.
1.5. Tăng cường bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình, đảm bảo tỷ lệ gia đình có phân loại, xử lý rác thải, đạt trên 80%; xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình đạt trên 30% tại tất cả các xã đặc biệt là các xã xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; Thực hiện hiệu quả việc thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn từng xã, thị trấn, 100% rác thải được thu gom, xử lý tại các nhà máy xử lý rác tập trung.
- Thực hiện hiệu quả việc thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn từng xã, thị trấn; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý chuồng trại chăn nuôi, thực hành chăn nuôi an toàn sinh học đảm bảo có trên 95% hộ chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; Tăng cường công tác quản lý nhà nước, quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xử lý rác thải, nước thải theo quy chuẩn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân không tổ chức đánh bắt động vật hoang dã; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, lâm nghiệp, khai thác thủy sản bền vững.
1.6. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh trật tự
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ, đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát triển cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân; phát huy sức mạnh của toàn dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; đặt mục tiêu phấn đấu từng gia đình không có người phạm tội, người mắc tệ nạn xã hội và vi phạm trật tự an toàn giao thông, phát huy hiệu quả các mô hình tự quản về an ninh trật tự.
- Chú trọng làm tốt công tác cải cách hành chính, phát huy quy chế dân chủ cơ sở, kịp thời xử lý các khiếu kiện, phản ánh, mâu thuẫn của người dân không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Các thôn, xóm xây dựng và thực hiện hiệu quả hương ước, quy ước của cộng đồng.
1.7. Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu
- Trên cơ sở phương án các khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu được duyệt, xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể, có đánh giá kết quả theo từng tháng đảm bảo các khu dân cư không ngừng được nâng cấp hoàn thành theo Kế hoạch đề ra.
- Đối với các khu dân cư đã đạt chuẩn, tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí quan tâm đến tiêu chí vườn hộ, công trình chăn nuôi, vệ sinh môi trường, mỗi khu dân cư NTM phải có ít nhất 5 vườn mẫu đạt chuẩn, 95% vườn hộ phải được cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế. Đối với các thôn chưa đạt cần huy động tối đa các nguồn lực thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí.
- Dựa trên những lợi thế của từng thôn xóm để xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu có hạ tầng từng bước đáp ứng với yêu cầu đô thị hóa, có đặc trưng về từng lĩnh vực: Phát triển sản xuất vườn gắn với du lịch cộng đồng, trải nghiệm NTM: Nam Điền, Ngọc Sơn, Tượng Sơn; phát triển các làng nghề truyền thống,...nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, như: Việt Tiến, Thạch Long, Tân Lâm Hương...
- Xây dựng vườn mẫu, vườn kinh tế tạo thành các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sản xuất an toàn, hướng đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ, xây dựng thương hiệu cho từng vùng chuyên canh cụ thể, kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào thi đua xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu trong xây dựng nông thôn mới đến người dân. Các thôn phải lên kế hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng, triển khai đồng bộ các giải pháp trên tất cả các tiêu chí; xây dựng phong trào thi đua giữa thôn – thôn, tổ liên gia – tổ liên gia, giữa các gia đình với nhau để tạo được sức lan tỏa trong thực hiện, có như vậy xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu mới thực chất và bền vững, hiệu quả, tạo ra những vùng quê trù phú, an lành.
2. Xây dựng các tiêu chí huyện NTM nâng cao
2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối phục vụ sản xuất và đời sống
a) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý quy hoạch NTM:
- Xây dựng quy hoạch xây dựng chi tiết khu chức năng dịch vụ hỗ trợ sản xuất; các khu chức năng, khu di tích lịch sử văn hóa để từng bước nâng tỷ lệ phủ kín quy hoạch trên địa bàn đảm bảo đáp ứng công tác quản lý quy hoạch xây dựng và thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án để từng bước cụ thể hóa các nội dung đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thạch Hà đến 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đáp ứng quy mô theo quy hoạch được duyệt với tổng chiều dài 14,04 km (Đường ĐH-101 đoạn Ngọc Sơn – ĐT550, ĐH-104 Thạch Long – Thạch Sơn, ĐH – 102 Thị trấn Thạch Hà Thạch Hương...).
- Duy tu, nâng cấp các tuyến đường huyện, đảm bảo 100% đường huyện được nhựa, bê tông đạt chuẩn theo quy định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch, đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn.
c) Nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai
- Xây dựng phương án bảo vệ các lưu vực nguồn nước của các công trình thủy lợi, triển khai đồng bộ các giải pháp: Bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng rừng bổ sung, kiểm soát chất lượng nguồn nước, xử lý các nguồn nước thải tái sử dụng cho nông nghiệp;
- Xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ, hiện đại hóa, quản lý khai thác, điều tiết nước tưới hợp lý; tiếp tục củng cố, xây dựng, nâng cấp hệ thống kè sông, đê biển, đê sông, đê cửa sông đảm bảo mức tối thiểu chống được gió bão cấp 10 và thủy triều ứng với tần suất 5%.
- Nâng cấp, sữa chữa 12 hồ tại 5 xã: Việt Tiến, Thạch Ngọc, Lưu Vĩnh Sơn, Thạch Xuân, Nam Điền để đảm bảo tưới tiêu cho 1.500 ha đất trồng lúa; cứng hoá các tuyến kênh dài 75 km qua các xã; nâng cấp, sửa chữa 10 trạm bơm.
- Đánh giá trữ lượng nước ngầm để có phương án khai thác hiệu quả bền vững; kiểm soát việc khai thác nước ngầm một cách bừa bãi, thiếu bền vững.
2.2. Tăng cường chất lượng y tế, văn hóa, giáo dục
a) Đẩy mạnh công tác y tế đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 954-CTr/TU ngày 16/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; trong đó cần quan tâm chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, đề án và các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao sức khỏe tại địa phương, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở từ huyện đến xã, thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, thực hiện quản lý sức khỏe hộ gia đình trên hồ sơ điện tử.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (đặc biệt là bác sỹ); đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức, mạng lưới y tế. Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, thực hành quy tắc ứng xử với bệnh nhân, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, trách nhiệm của người thầy thuốc, đảm bảo 100% cán bộ, người lao động làm việc trong các cơ sở ý tế thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử quy định tại Thông tư 07/2014/TT-BYT;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn, kỷ cương, đạo đức công vụ và cam kết đổi mới tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng các cơ sở khám, chữa bệnh xanh, sạch, đẹp hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác huy động các nguồn lực để phát triển hệ thống y tế, tích cực thu hút đầu tư phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập.
- Hàng năm tuyến huyện phối hợp với xã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người dân, đảm bảo mỗi người dân được định kỳ khám chữa bệnh ít nhất một lần tại cơ sở y tế.
b) Về lĩnh vực văn hóa :
- Tiếp tục Đầu tư xây dựng mới trung tâm văn hóa thể dục thể thao: Nâng cấp sân bóng đá, xây dựng cảnh quan khuôn viên Công viên Lý Tự Trọng đường đi nội bộ, trồng cây xanh, hồ bơi, các thiết chế thể thao).
- Đầu tư Thư viện huyện theo hướng trở thành thư viện điện tử. Để Thư viện không chỉ là nơi cung cấp thông tin, dữ liệu theo kiểu truyền thống mà được mở rộng thêm các chức năng như: sưu tập tài liệu in, tài liệu đa phương tiện, chủ động thu thập dữ liệu/tài liệu số; xây dựng các chính sách truy cập, chia sẻ và sử dụng lại dữ liệu; tiến hành xử lý, lưu trữ và bảo tồn, quản lý dữ liệu; truyền thông, tổ chức cho mọi người sử dụng… nhằm tăng cường hằng năm số lượng người tiếp cận và sử dụng các dữ liệu từ thư viện, để Thư viện huyện trở thành trung tâm phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
- Tiếp tục duy trì hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng tạo sân chơi, môi trường cho các giá trị văn hóa được bảo tồn và phát triển.
c) Về giáo dục: Đầu tư xây dựng các Trường THPT trên địa bàn đảm bảo 100% trường đạt chuẩn quốc gia, cụ thể: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà hành chính, các phòng chức năng, xây dựng sân tập thể dục và hoạt động ngoài giờ Trường THPT Lý Tự Trọng; đầu tư xây dựng mới nhà vệ sinh khép kín học sinh phục vụ cho dãy nhà học 15 phòng (nhà học A3) và học sinh ở các phòng học gần kề của dãy nhà học A1, A2, xây dựng nhà Văn phòng, xây dựng mới nhà học đa năng trường THPT Lê Quý Đôn; Xây dựng nhà đa năng, xây dựng mới dãy phòng học 15 phòng (2 phòng), nhà vệ sinh học sinh, (2 khu vệ sinh), nhà thư viện, khu hiệu bộ, nhà truyền thống và cải tạo dãy phòng học 14 phòng thành phòng sinh hoạt tổ bộ môn THPT Nguyễn Trung Thiên.
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giáo dục, từ đó đảm bảo tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào các trường Đại học, cao đẳng tăng dần cả về số lượng và chất lượng.
2.4. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiệu quả và bền vững
a) Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với nền nông nghiệp sạch, an toàn:
- Rà soát các vùng quy hoạch sản xuất các sản phẩm chủ lực, tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng các mô hình, ưu tiên các sản phẩm chủ lực có liên kết chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa tập trung liên kết với doanh nghiệp. Có biện pháp xử lý dứt điểm các dự án treo, chậm triển khai, triển khai không hiệu quả để lựa chọn chủ đầu tư thay thế.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất tập trung, hình thành các vùng, làng thực hành sản xuất áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến: Rau củ, quả, cây dược liệu, cây ăn quả, gà thả đồi, tôm...; phát triển các vùng chuyên canh vừa sản xuất vừa là điểm đến của khách du lịch tham quan, trải nghiệm và mua các sản phẩm nông nghiệp của chính người dân tạo ra.
- Xác định 4 sản phẩm chủ lực (lợn, bò, tôm và rau, củ, quả) để đầu tư sản xuất hàng hóa, thu hút các doanh nghiệp để tạo chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị, trong đó coi doanh nghiệp, hợp tác xã là nòng cốt trong việc điều hòa toàn bộ hoạt động trong chuỗi liên kết, cụ thể: Mở rộng quy mô trồng rau, củ, quả an toàn theo hướng hữu cơ ở các xã Thạch Liên, Tượng Sơn, Thạch Văn, Thạch Trị, Thạch Lạc; Phát triển chăn nuôi gà trên cát các xã Thạch Hải, Thạch Trị, Thạch Văn, Thạch Hội; Chăn nuôi bò các xã vùng Tây Nam, Rà soát lại các quy hoạch nuôi tôm, đánh giá các vùng sản xuất cụ thể, đầu tư đồng bộ các hạ tầng sản xuất, đặc biệt là hệ thống xử lý môi trường đảm bảo sản xuất thâm canh, ứng dung công nghệ cao để nâng cao năng suất, giá trị trên đơn vị diện tích, đồng thời thu hút đầu tư kho đông để bảo quản thu mua gắn với chế biến con tôm;
- Phát triển mô hình sản xuất rau, củ, quả công nghệ cao với diện tích 32 ha tại các xã Thạch Văn và Thạch Trị; nhân rộng mô hình trồng rau, quả trong nhà màng tại các xã: Lưu Vĩnh Sơn, Nam Điền, Ngọc Sơn, Thạch Ngọc và các xã khác theo quy hoạch được duyệt.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và hỗ trợ hình thành các mô hình trang trại du lịch kiểu mẫu (farmstay) gắn với các sản phẩm OCOP trên cơ sở xây dựng chuỗi giá trị nông nghiệp – du lịch.
- Phát triển mô hình ứng dụng các công nghệ mới vào nuôi trồng thủy sản như quy trình GAHP, công nghệ lọc sinh học tuần hoàn, nuôi thâm canh mật độ cao sử dụng thức ăn công nghiệp, sử dụng chế phẩm sinh học… Xây dựng các mô hình sản xuất thủy sản an toàn, liên kết theo chuỗi tại các vùng quy hoạch nuôi tôm của các xã ven sông và ven biển;
- Xây dựng các trang trại tại các xã Nam Điền, Thạch Xuân, Ngọc Sơn, Lưu Vĩnh Sơn dọc theo đường TL-21 theo hướng trang trại sinh thái du lịch, đa cây, đa con, có cảnh quan đẹp kết hợp lưu trú để vừa sản xuất vừa thu hút khách du lịch đến trải nghiệm, nghỉ dưỡng và thưởng thức các sản phẩm nông nghiệp từ trang trại sản xuất;
b) Phát triển ngành nghề nông thôn, tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn theo hướng phát triển sản phẩm OCOP gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn
- Khuyến khích phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề gắn với du lịch; tích cực thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp Phù Việt;
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư khôi phục ngành nghề truyền thống Khuyến khích khôi phục các làng nghề truyền thống tại các xã: Sản xuất trống tại Thạch Hội, Chế biến sứa muối Thạch Trị, Thạch Lạc, Thạch Văn, trồng rau gia vị tại Tân Lâm Hương...
- Tổ chức điều tra, đánh giá sản phẩm và tổ chức kinh tế: tập trung phát triển nhóm ẩm thực, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, du lịch; Ban hành cơ chế, chính sách thực hiện chương trình của huyện, xã;
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cho từng sản phẩm; phối hợp chắt chẽ với các đơn vị tư vấn để triển khai các nội dung theo quy trình OCOP được duyệt;
- Nâng cấp, phát triển quy mô và tổ chức sản xuất của một số sản phẩm OCOP có lợi thế như: Chế biến hải sản (nước mắm, sứa muối, ruốc, cá mờm...) tại các xã Thạch Lạc, Thạch Hải, Thạch Trị, Thạch Văn, Thạch Hội và các sản phẩm chế biến khác như: Kẹo cu đơ ở Thạch Đài, Tân Lâm Hương; phát triển thành các cơ sở có quy mô sản xuất hàng hóa lớn, đảm bảo an toàn thực phẩm, có chất lượng cao.
- Xây dựng các điểm trưng bày và bán các sản phẩm nông nghiệp, OCOP, tiêu thủ công nghiệp làng nghề truyền thống tại các khu trung tâm, các điểm du lịch, các điểm dừng xe để quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn.
c) Xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu các sản phẩm:
- Triển khai các hoạt động nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp như: Đánh giá và xây dựng các tiêu chuẩn của sản phẩm phù hợp với phân khúc thị trường; Xây dựng hình ảnh, logo, hệ thống nhận diện của sản phẩm; Hoàn thiện hồ sơ và nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm; Xây dựng và triển khai có hiệu quả các quy định về quản lý và sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm;
- Tăng cường hoạt động quản lý và phát triển thương hiệu: Tổ chức xây dựng và hình thành các doanh nghiệp, HTX liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm xây dựng thương hiệu; Xây dựng mã số, mã vạch, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Tổ chức triển khai thí điểm một số mô hình quản lý và sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm; các điểm bán sản phẩm có gắn nhãn hiệu và hệ thống nhận diện của sản phẩm đã được bảo hộ; Triển khai thí điểm mô hình về quảng bá, giới thiệu sản phẩm mang nhãn hiệu đã được bảo hộ.
- Tổ chức xúc tiến thương mại sản phẩm mang thương hiệu gắn với xây dựng và quảng bá chuỗi giá trị của sản phẩm: Bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm có thương hiệu của địa phương tới người tiêu dùng; nhân rộng các mô hình kinh doanh phân phối sản phẩm có thương hiệu trên địa bàn tỉnh và trên thị trường trong nước; Giới thiệu các sản phẩm có thương hiệu tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh; thiết kế các ấn phẩm, tờ rơi giới thiệu sản phẩm... quảng bá, giới thiệu các sản phẩm trên website của tỉnh.
d) Phát triển nguồn nhân lực, đóng góp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương
- Tăng cường các chương trình đào tạo ngắn hạn cho nông dân, lao động nông thôn các khóa học nghề về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khoa học về giảm rủi ro, đào tạo kỹ năng làm du lịch trải nghiệm NTM đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tăng tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo.
- Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và người lao động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm, từng bước nâng cao chất lượng lao động; tập trung đào tạo các nghề mà thị trường lao động đang có nhu cầu, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội của địa phương; kết nối đào tạo nghề với nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, tổ hợp tác, mô hình sản xuất của các địa phương, chú trọng gắn kết đào tạo với xuất khẩu lao động.
2.5. Tăng cường bảo vệ môi trường và chất lượng môi trường sống
- Triển khai dự án trồng cây xanh trên địa bàn huyện, tập trung vào các tuyến đường trục xã, liên xã, trục huyện, tuyến đường du lịch;
- Nâng cấp 01 lò đốt để xử lý chất thải tập trung cấp liên xã theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường, có tường bao bằng các lớp cây xanh, cây bóng mát tại xã Việt Tiến từ công suất 8 tấn/ngày đêm lên 24 tấn/ngày đêm.
- Xây mới nhà máy nước Khe Xai với công suất 6.000 m3/ngđ (nguồn nước từ Hồ Khe Xai) cung cấp cho các xã Thạch Xuân, Thạch Lưu, Thạch Vĩnh, Bắc Sơn, Thạch Ngọc, Ngọc Sơn; nhà máy nước Đỉnh Bàn xử lý nước sinh hoạt bị ô nhiễm cho xã Đỉnh Bàn. Hoàn thành công trình đấu nối cấp nước từ nhà máy nước Bắc Hà cho xã Việt Tiến...
- Tổ chức thực hiện hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, xử lý rác thải hữu cơ ngay tại hộ gia đình bằng các biện pháp phù hợp, xử lý nước thải theo đúng quy định.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Tại chợ, cơ sở kinh doanh phải có phương án sắp xếp, bố trí ngành hàng khoa học, tiện dụng theo đúng các khu vực kinh doanh sản phẩm.
2.6. Đảm bảo an ninh trật tự và xây dựng nền hành chính công hiện đại
a) Về công tác đảm bảo an ninh trật tự:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các âm mưu, phương thức thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm nhằm nâng cao kiến thức, ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa và tích cực đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội cho nhân dân.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, góp phần từng bước xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, tạo môi trường an ninh, an toàn. Tăng cường quản lý cư trú, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong xây dựng NTM.
- Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng mới, nhân rộng, phát huy hiệu quả thiết thực các mô hình, điển hình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lực lượng công an xã, thị trấn đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, bám sát địa bàn, là lực lượng nòng cốt trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở.
b) Xây dựng nền hành chính năng động, trách nhiệm, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội:
- Tập trung đổi mới tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về thực hiện nghị quyết số 18, số 19 của Trung ương 6 khóa XII, của tỉnh, gắn với sắp xếp đảm bảo tinh gọn, giảm đầu mối, không trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, vận hành hiệu lực, hiệu quả, giảm chi phí quản lý, điều hành;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (100% CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định) gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực,đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Tập trung cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chú trọng đổi mới khâu đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng thực chất hơn gắn với “sản phẩm” công việc được giao;
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nội dung cải cách hành chính theo quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, nhất là cải cách thủ tục hành chính gắn thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận lợi, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng, hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan hành chính nhà nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, phát triển hệ thống doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong thời gian tới. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác cải cách hành chính, hoạt động công vụ, công tác tổ chức cán bộ tại tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã hiện đại theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ - thông tin nhằm từng bước đáp ứng công tác quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc của cấp ủy, chính quyền các cấp; áp dụng và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý theo TCVN ISO 9001-2015 tại các cơ quan nhà nước cấp huyện.
IV. Danh mục các Dự án ưu tiên
1. Dự án xây dựng Nhà máy nước Khe Xai, huyện Thạch Hà.
2. Dự án củng cố, nâng cấp tuyến đê Hữu Phủ đoạn từ cầu Cửa Sót đến Núi Nam Giới (K15+300 - K19+300) tại xã Đỉnh Bàn.
3. Dự án củng cố, nâng cấp tuyến đê Hữu Phủ đoạn từ cầu Thạch Đồng đến cầu Cửa Sót (K10+000 - K15+300) tại các xã: Thạch Khê và Đỉnh Bàn.
4. Dự án nâng cấp, mở rộng đường giao thông ĐT.550 (TL 26 cũ) tại các xã: Thạch Khê, Thạch Hải.
5. Dự án nâng cấp hệ thống cấp nước sạch xã Đỉnh Bàn, huyện Thạch Hà.
6. Dự án xây dựng hệ thống cấp sạch xã Thạch Khê, huyện Thạch Hà.
7. Dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà.
V. NGUỒN VỐN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Dự kiến nguồn vốn thực hiện Đề án
a) Nhu cầu và cơ cấu nguồn vốn thực hiện Đề án:
Tổng nhu cầu nguồn lực để thực hiện Đề án là: 1.656.442 triệu đồng; Trong đó:
- Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước: 906.591 triệu đồng (chiếm 54,73%).
- Vốn lồng ghép từ Chương trình, dự án khác: 203.250 triệu đồng (chiếm 12,27%).
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp: 106.500 triệu đồng (chiếm 6,43%).
- Nguồn vốn nhân dân đóng góp: 330.951 triệu đồng (chiếm 19,97%).
- Nguồn khác: 97.500 triệu đồng (chiếm 6,6%)
b) Dự kiến cơ cấu vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước: 906.591 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 82.300 triệu đồng (chiếm 9,1%).
- Ngân sách tỉnh: 143.001 triệu đồng (chiếm 15,77%).
- Ngân sách huyện, xã: 719.720 triệu đồng (chiếm 75,13%)
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Đối với cấp xã:
- Giai đoạn 2020-2022 tập trung nâng cao chất lượng các tiêu chí liên quan tới cơ sở hạ tầng sản xuất, hạ tầng kỹ thuật thiết yếu: giao thông, điện, rãnh thoát nước...; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có lợi thế gắn với sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hoàn thiện và khai thác có hiệu quả thiết chế văn hóa xã, thôn; nhân rộng mô hình phân loại rác tại hộ gia đình, đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải thân thiện với môi trường; Xây dựng thành công thêm 9 xã đạt chuẩn NTM nâng cao gồm: Ngọc Sơn, Việt Tiến, Thạch Đài, Thạch Khê, Thạch Xuân, Nam Điền, Tân Lâm Hương, Lưu Vĩnh Sơn và Thạch Hội nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao lên 11 xã.
- Năm 2023: Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng các tiêu chí còn lại về cơ sở hạ tầng xã hội, giáo dục, văn hóa, y tế, môi trường, an ninh chính trị; xây dựng các cơ sở, nhà máy sơ chế, chế biến thực phẩm, sản phẩm truyền thống, sản phẩm OCOP; Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Hoàn thành xây dựng 3-4 xã đạt chuẩn xã NTM nâng cao.
2.2. Đối với cấp huyện
- Giai đoạn 2020-2022: Hoàn thành việc lập quy hoạch các khu vực hỗ trợ sản xuất, triển khai các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống dân sinh và sản xuất; Triển khai đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các trường học đạt chuẩn, xây dựng các công trình công cộng, duy tu, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn, tập trung thực hiện các công trình cấp nước sạch, kêu gọi thu hút các doanh nghiệp vào Cụm công nghiệp tập trung được quy hoạch trên địa bàn...
- Năm 2023: Tiếp tục hoàn thiện KDC NTM, hoàn thành các công trình thương mại nông thôn, hoàn thành việc phân loại rác, mô hình xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình, quản lý, kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm tại các cơ sở, sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn huyện...
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:
- Xây dựng và ban hành Nghị quyết huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao để tổ chức thực hiện có hiệu quả, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc.
- Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao cho Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo; phát huy hiệu quả chỉ đạo cơ sở của Đoàn, Tổ công tác chỉ đạo cơ sở gắn với nhiệm vụ hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
- Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành, đoàn thể trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách theo từng tiêu chí của huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao để rà soát, xác định khối lượng cụ thể, xây dựng khung kế hoạch, lộ trình, giải pháp thực hiện theo hàng tháng, quý.
- Sắp xếp, kiện toàn, bổ sung cán bộ theo hướng nâng cao hiệu quả, chuyên nghiệp của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới để đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.
- Tiếp tục công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức; kỹ năng chỉ đạo điều phối cho đội ngũ cán bộ từ cấp huyện đến cơ sở trong việc chỉ đạo thực hiện xây dựng NTM.
2. Tiếp tục tuyên truyền, vận động sâu rộng trong cán bộ, nhân dân về Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động theo chiều sâu đến từng địa bàn dân cư, hộ gia đình bằng nhiều hình thức; xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng; thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới; biểu dương, nhân rộng những cách làm tốt, sáng tạo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phong trào xây dựng nông thôn mới bằng những hình thức phát động cụ thể có địa chỉ, có sản phẩm, có đơn vị triển khai tạo hiệu ứng thưc sự khơi dậy phong trào toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới.
3. Một số giải pháp trọng tâm tổ chức thực hiện đối với nhóm xã nông thôn mới.
- Nhóm xã xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu: Tiếp tục chỉ đạo các xã tổ chức rà soát, đánh giá lại các tiêu chí để có giải pháp nâng cao đạt chuẩn các tiêu chí, theo chuẩn mới của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2023; Tập trung phát triển sản xuất, xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, xây dựng các mô hình mang tính hình mẫu trên tất cả các tiêu chí để xây dựng bổ sung nâng cấp đạt chuẩn tiêu chí; tập trung xây dựng xã Tượng Sơn, Ngọc Sơn, Nam Điền đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu và các xã Thạch Long, Việt Tiến, Thạch Đài, Thạch Xuân, Tân Lâm Hương, Thạch Thắng, Thạch Hội, Thạch Trị và Thạch Khê đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao trước 2023.
- Đối với các xã còn lại: Trên cơ sở Kế hoạch phân công cán bộ chỉ đạo, chuyên môn thực hiện, có chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, huy động tối đa nguồn lực đảm bảo đạt chuẩn bền vững các tiêu chí. Bên cạnh đó ưu tiên cao phát triển kinh tế, văn hóa, môi trường, xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu.
4. Đối với các tiêu chí huyện NTM nâng cao:
- Trên cơ sở các quy định, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao; hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng Khung kế hoạch, lộ trình chi tiết, làm rõ các giải pháp, cách thức huy động nguồn lực để triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành theo tiến độ đề ra; Thành lập Ban chỉ đạo triển khai đề án huyện đạt chuẩn nông thôn mới, phân công cho từng đồng chí Lãnh đạo huyện phụ trách lĩnh vực liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành tiêu chí, đi kèm là các phòng, ban, đơn vị cấp huyện liên quan đảm bảo gắn trách nhiệm cho người đứng đầu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện.
- Tranh thủ và huy động tối đa các nguồn lực từ các chương trình dự án như chương trình 106, biến đổi khí hậu,...để thực hiện; đồng thời có phương án huy động nội lực để thực hiện, thông qua đề xuất tỉnh các chủ trương, chính sách đặc thù tạo nguồn lực cho đầu tư hạ tầng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
5. Huy động nguồn vốn và các cơ chế chính sách.
5.1. Phân bổ các nguồn vốn từ ngân sách, các chương trình dự án
- Tiếp tục làm việc với các Bộ ngành Trung ương, các sở ngành chức năng để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, chương trình 106, 946 chống biến đổi khi hậu (ODA) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án được bố trí vốn, làm tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc để giải ngân kịp thời các nguồn vốn được giao.
- Khai thác các nguồn thu ngân sách địa phương: Phấn đấu tăng thu ngân sách trên địa bàn huyện hàng năm; khai thác có hiệu quả quỹ đất thông qua giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án đã được quy hoạch; thu hút mới các dự án tư như: Khu sinh thái tại xã Nam Hương; khu di lịch tại Quỳnh Viên, Biển Văn – Trị... để tạo thêm nguồn lực đầu tư hoàn thành huyện đạt chuẩn nông thôn mới gắn với gắn với phát triển đô thị văn minh.
5.2. Huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân
- Tranh thủ cơ chế, chính sách của tỉnh và quy định hiện hành để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng dân sinh, chỉnh trang đô thị gắn với lợi ích trực tiếp của nhân dân, như đường giao thông thôn xóm, giao thông nội đồng, kênh mương cứng, mương thoát nước dân cư, nhà văn hóa thôn, đường ống cấp nước cấp 2, điện chiếu sáng, cây xanh, cơ sở vật chất trường học, thiết chế văn hóa cơ sở.
- Tập trung tuyên truyền chủ trương huy động vốn xã hội hóa với phương châm dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi; có Nghị quyết thông qua HĐND Huyện, HĐND xã, thị gắn với phong trào chung tay xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo tổ chức xây dựng điểm tham quan, nghiên cứu học tập kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
- Tổ chức giám sát chỉ đạo công khai, dân chủ; Sơ kết, tổng kết, khen thưởng tạo thành phong trào sâu rộng trong cán bộ nhân dân. Phân công cấp ủy, chính quyền, MTTQ các cấp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát.
5.3. Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp
+ Hoàn chỉnh việc quy hoạch, công khai quy hoạch. Tổ chức đánh giá, rà soát, phân loại từng công trình dự án một cách cụ thể, xây dựng kế hoạch chỉ đạo.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, xúc tiến đầu tư, kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp tham gia đầu tư bằng nhiều hình thức góp vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
+ Cung cấp các thông tin về thị trường quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật,...để các nhà đầu tư nắm bắt lựa chọn địa điểm đầu tư, hướng dẫn thực hiện nhanh gọn các thủ tục hồ sơ đầu tư, thủ tục hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng dẫn cung cấp các chính sách của tỉnh, huyện.
5.4. Ban hành các cơ chế chính sách
- Áp dụng cơ chế sử dụng vốn ngân sách thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 của HĐND tỉnh về việc quy định sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Hàng năm huyện xây dựng chính sách hỗ trợ các xã để phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và nâng cấp, củng cố các tiêu chí.
- Ưu tiên bố trí vốn trước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các dự án hạ tầng giao thông, nước sạch, xử lý rác thải và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế trên địa bàn.
- Tiếp tục duy trì và thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh, và ban hành các chính sách của huyện trong phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xác định xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, mỗi cơ quan, đơn vị và chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện đưa chương trình xây dựng nông thôn mới vào nghị quyết chuyên đề của HĐND huyện; hàng năm, hàng quý, hàng tháng; định kỳ đánh giá, kiểm điểm mức độ hoàn thành của từng tổ chức, cá nhân;
- Rà soát, ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù để tạo điều kiện cho các xã, doanh nghiệp tổ chức thực hiện, khai thác có hiệu quả nguồn lực tại chỗ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Tham mưu Ban Thường vụ ban hành Nghị quyết chuyên đề về công tác lãnh đạo chỉ đạo xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, giai đoạn 2021-2023 để tổ chức thực hiện; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, quán triệt đến mọi người dân.
2. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị huyện
- Căn cứ vào chứng năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động để chỉ đạo, tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực chung tay xây dựng thành công huyện đạt chuẩn NTM nâng cao, giai đoạn 2021-2023;
- Tổ chức phát động thi đua đến các hội viên, huy động toàn bộ lược lượng từ huyện đến xã, thôn xóm cùng vào cuộc triển khai bằng những việc làm cụ thể, có địa chỉ, có đánh giá xếp loại giữa các tổ chức hội cơ sở;
- Chủ động phối hợp với các ngành chuyên môn triển khai một số chuyên đề cụ thể như: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa làng xã gắn với phát triển thương mại, du lịch ở nông thôn; phong trào văn hóa, văn nghệ; hỗ trợ xây dựng vườn mẫu; hỗ trợ thành viên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập... Với mục tiêu đem lại hiệu quả thiết thực cho các đoàn viên, hội viên trong phong trào cùng chung tay xây dựng NTM.
3. Đối với các phòng ban, ngành cấp huyện
3.1. Văn phòng HĐND - UBND huyện
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc xây dựng kế hoạch hoàn thành tiêu chí An ninh trật tự - Hành chính công trong xây dựng xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu, chủ trì tham mưu triển khai thực hiện và hoàn thành tiêu chí Hành chính công cấp huyện.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới sắp xếp, bố trí lịch để BCĐ, UBND huyện định kỳ hàng tuần, tháng đi kiểm tra tiến độ, đôn đốc các địa phương trong xây dựng Nông thôn mới;
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối Nông thôn mới chuẩn bị các điều kiện cần thiết tổ chức Hội nghị giao ban hàng tháng, quý, sơ tổng kết.
3.2. Phòng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, đôn đốc xây dựng kế hoạch hoàn thành tiêu chí thủy lợi và tiêu chí sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả đề án PTSX gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các loại hình tổ chức sản xuất (THT, HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp,...); chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
- Phối hợp với phòng Tài chính - KH cân đối hỗ trợ kinh phí hàng năm để các địa phương duy tu, bảo dưỡng các công trình kênh mương, hồ đập,... và tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025.
3.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phối hợp với phòng nông nghiệp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hoàn thành tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất trên địa bàn huyện;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch lồng ghép các chương trình dự án có mục tiêu để tăng nguồn lực đầu tư thực hiện các tiêu chí NTM cấp huyện nâng cao và cấp xã và phương án phân bổ vốn ngân sách đầu tư trực tiếp thực hiện chương trình NTM;
- Hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, chế độ quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn cho các đơn vị;
- Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện việc quản lý, giải ngân nguồn vốn thực hiện Chương trình NTM và các nguồn vốn khác phục vụ xây dựng NTM theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho lãnh đạo UBND, BCĐ NTM huyện và sở Tài chính theo quy định.
3.4. Phòng Kinh tế - Hạ tầng
- Chủ trì tham mưu chỉ đạo rà soát, đánh giá, xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu: Quy hoạch; Giao thông; Điện, Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Nhà ở dân cư.
- Phối hợp với phòng Tài chính-KH và các phòng liên quan tham mưu lồng ghép bố trí các chương trình, dự án giao thông trên địa bàn và Hướng dẫn các địa phương thực hiện các cơ chế, chính sách (kể cả nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm) liên quan đến giao thông, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Xây dựng kế hoạch phát triển cụm CN, Tiểu thủ công nghiệp, TM&DV, Du lịch và tham mưu cơ chế chính sách thực hiện.
3.5. Phòng Tài nguyên - Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các phòng, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn và tham mưu phương án chỉ đạo thực hiện hoàn thành tiêu chí Môi trường trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
3.6. Phòng Văn hóa - TT và Trung tâm Văn hóa – Truyền thông huyện
- Chủ trì phối hợp các ban ngành liên quan, xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền. Tham mưu cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án, nguồn xã hội hóa tiếp tục nâng cấp sân vận động huyện và cơ sở vật chất hệ thống văn hóa, thể thao cơ sở, trang thiết bị văn hóa, mạng lưới bưu chính viễn thông, hệ thống truyền thanh cơ sở để đổi mới phương thức hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; Thông tin truyền thông, Văn hóa ở cấp xã và tiêu chí Văn hóa cấp huyện.
3.7. Phòng Giáo dục - Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các phòng, ban ngành liên quan tham mưu kế hoạch bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo yêu cầu đạt chuẩn quốc gia bền vững. Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phù hợp với bộ tiêu chí quôc gia về nông thôn mới nâng cao cấp huyện của ngành.
- Chỉ đạo các địa phương, trường học trên địa bàn thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục các cấp học, bậc học, thực hiện tốt công tác phân luồng sau TN THCS, THPT.
3.8. Phòng Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng và Bệnh viện huyện.
- Phòng Y tế tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tiêu chí y tế huyện đạt NTM nâng cao; chỉ đạo cán bộ Y tế cơ sở công tác khám, chữa bệnh cho người dân; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt tiểu chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện. Xây dựng kế hoạch, lộ trình hướng dẫn, chỉ đạo các xã, hệ thống y tế cơ sở tổ chức thực hiện vững chắc tiêu chí số 15 - Y tế.
- Bệnh viện Đa khoa chịu trách nhiệm tham mưu lập kế hoạch đầu tư nâng cấp trang thiết bị tại Bệnh viện huyện; chỉ đạo công tác khám, chữa bệnh tại các trạm Y tế các xã, thị trấn.
- Trung tâm Y tế dự phòng huyện: Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trạm y tế đạt chuẩn quốc gia tại các xã một cách bền vững; quan tâm công tác đào tào, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.9. Phòng Lao động - TB&XH
Chủ trì công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, để chuyển dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, thúc đẩy đưa công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, du nhập nghề mới vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn; tham mưu các chính sách thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo nhanh và bền vững; Thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn. Hướng dẫn chỉ đạo hoàn thành tiêu chí Hộ nghèo, Lao động có việc làm và lao động có việc qua đào tạo; thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn.
3.10. Phòng Nội vụ
- Chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu lập kế hoạch xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Tham mưu xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ trong việc điều hành quản lý thực hiện chương trình NTM từ huyện đến cơ sở; tổ chức rà soát, xét đạt chuẩn về thi đua khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới;
- Hướng dẫn các xã củng cố, duy trì tiêu chí phụ trách của các xã xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu; chủ trì thực hiện tiêu chí huyện NTM nâng cao.
3.11. Phòng Tư pháp
Chỉ đạo các xã thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã; thực hiện tốt công tác tư pháp, hộ tịch; kiểm tra, đoon đốc các xã hoàn thành đạt chuẩn chỉ tiêu xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
3.12. Công an huyện, Ban chỉ huy Quân sự huyện
Hằng năm, Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện xây dựng chương trình, kế hoạch, đề ra các chỉ tiêu cụ thể trên từng lĩnh vực công tác để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh. Định kỳ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chí An ninh, trật tự xã hội của các đội nghiệp vụ và Tiêu chí số 19 “Quốc phòng và an ninh tại các xã”, tiêu chí An ninh trật tự của huyện NTM nâng cao.
3.13. Chi cục Thống kê huyện
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng điều phối NTM huyện và các phòng liên quan tham mưu, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác thống kê, điều tra và đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí Thu nhập theo định kỳ hàng năm.
3.14. Chi nhánh Ngân hàng CSXH và các ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện
- Tham mưu các chính sách ưu đãi trong vay vốn, phương án hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất trong từng giai đoạn theo các văn bản liên quan của ngành, của tỉnh;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp với cơ quan truyền thông huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản liên quan của cấp trên, hướng dẫn các chính sách, thủ tục tín dụng đến các tầng lớp nhân dân; đa dạng hóa các kênh thông tin với hình thức thích hợp để các tổ chức cá nhân nắm được các quy định của nhà nước, các cơ chế về ưu đãi tín dụng trong lĩnh vực phát triên nông nghiệp, nông thôn;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách tín dụng đối với chương trình xây dựng nông thôn mới của các xã theo đình kỳ về ban chỉ đạo huyện (qua Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới).
3.15. Kho bạc Nhà nước huyện
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Điều phối, Tài chính - KH kiểm tra việc chấp hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn tại kho Bạc Nhà nước cấp huyện đối với những nội dung liên quan đến nông thôn mới;
- Báo cáo kết quả giải ngân nguồn vốn Chương trình NTM và các nguồn vốn khác phục vụ cho chương trình nông thôn mới theo các loại vốn của các xã theo định kỳ (tháng, quý, năm) và đột xuất cho Ban chỉ đạo, văn phòng Điều phối và Phòng Tài chính - KH huyện.
3.16. Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình xây dựng NTM huyện
- Chủ trì tham mưu toàn diện cho Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện và Ủy ban nhân dân huyên các nội dung liên quan đến nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện đề án và chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Chủ trì phối hợp các phòng ban liên quan thẩm định Khung kế hoạch thực hiện các tiêu chí NTM từ cấp thôn đến xã để tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch; phòng NN&PTNT, phòng Kinh tế hạ tầng và các đơn vị liên quan phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp xã, tham mưu cơ chế chính sách để triển khai thực hiện các tiêu chí huyện NTM nâng cao; kiểm tra kết quả phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn ở các địa phương;
- Chủ trì phối hợp với các phòng, ban ngành tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện chương trình; tổ chức tập huấn, in ấn tài liệu và hướng dẫn thực hiện các nội dung của đề án. Phối hợp với các phòng ban chỉ đạo thực hiện tiêu chí Khu dân cư kiểu mẫu;
- Tham mưu BCĐ các nội dung kiểm tra, làm việc với các xã và tổ chức họp giao ban, sơ kết, tổng kết. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất cho VPĐP tỉnh và lãnh đạo UBND, BCĐ NTM huyện.
4. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo NTM, UBND cấp xã
- Trên cơ sở Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, các xã rà soát, xây dựng Đề án xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu của cấp xã và xây dựng khung kế hoạch, lộ trình, giải pháp cụ thể thực hiện theo lộ trình hàng năm và phân công nhiệm vụ cho các thành viên tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Phân công phân nhiệm rõ ràng, cán bộ chủ trì trực tiếp chỉ đạo thực hiện các tiêu chí, nội dung theo Khung kế hoạch và hàng tuần họp BCĐ, BQL xây dựng NTM xã để đánh giá kết quả đạt được, những công việc chưa hoàn thành qua đó đề ra các giải pháp để thực hiện đúng lộ trình Khung kế hoạch;
- Cân đối nguồn lực, ưu tiên theo hướng cùng với việc huy động sức dân, xã hội hóa nguồn lực; Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích các nguồn vốn được cấp để Xây dựng Nông thôn mới có hiệu quả;
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới về Ban chỉ đạo chương trình NTM huyện; kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai về Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện để tham mưu BCĐ có hướng chỉ đạo, xử lý.
5. Trách nhiệm của Nhân dân huyện Thạch Hà
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, vai trò chủ thể để tham gia xây dựng, đóng góp nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
- Chủ động, tích cực phát triển kinh tế, tìm kiếm việc làm nhằm nâng cao thu nhập, phát triển đời sống của hộ gia đình.
II. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Chỉ đạo các sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao hỗ trợ, hướng dẫn UBND huyện Thạch Hà triển khai thực hiện Đề án.
2. Có chính sách đặc thù để hỗ trợ cho các xã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê.
3. Ưu tiên phân bổ nguồn lực và cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù để huyện Thạch Hà hoàn thành các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ đặt ra trong Đề án như: Thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng đấu giá tạo nguồn vốn đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn để thực hiện các dự án trọng điểm trên địa bàn huyện.
4. Ưu tiên trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án; phân công các thành viên giúp đỡ, chỉ đạo, theo dõi UBND huyện Thạch Hà trong quá trình thực hiện Đề án./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh uỷ,
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy, TT HĐND huyện Thạch Hà;
- TT Công báo - Tin học VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Hà
|
Địa chỉ tiếp nhận góp ý: Văn phòng NTM huyện, số 83, đường Lý Tự Trọng, thị trấn Thạch Hà, huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh
email: vanphongntm.th@hatinh.gov.vn