Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2022

I. TÌNH HÌNH BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CÁC CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ THEO THẨM QUYỀN:

1. Các văn bản hướng dẫn được ban hành:

Nghị quyết 76/NQ-HĐND ngày 31/12/2021về việc Quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công; bổ sung danh mục sử dụng vốn ngân sách địa phương năm 2022;

Nghị Quyết số 04/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND huyện Thạch Hà về việc Quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công; bổ sung danh mục sử dụng vốn ngân sách địa phương 6 tháng cuối năm 2022;

2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả và công tác của các văn bản hướng dẫn được ban hành đối với việc quản lý đầu tư:

- Kế hoạch vốn đầu tư đ­ược giao sớm và có sự chuẩn bị đầu tư, giao nhiệm vụ từ cuối năm trước, đã tạo điều kiện cho các chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện ngay từ đầu năm.

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH

1. Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý: Thực hiện theo đúng quy định hiện hành

2. Việc quản lý thực hiện các quy hoạch theo quy định.

BQL dự án đầu tư xây dựng huyện đã tổ chức quản lý việc lập các Quy hoạch được UBND huyện giao theo đúng quy định.  

3. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết

- Quá trình trình thẩm định Quy hoạch xây dựng tại Sở chuyên ngành phát sinh các nội dung (VD: Quy hoạch chung Thị trấn Thạch Hà, Sở Xây dựng yêu cầu nghiên cứu tuyến đường 70m kết nối Thành phố Hà Tĩnh và Thị trấn Thạc Hà), dẫn đến tiến độ lập Quy hoạch không đáp ứng yêu cầu.

- Quá trình triển khai thực hiện một số dự án do thay đổi về chính sách (quy định về mức đạt chuẩn của các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) dẫn đến phải điều chỉnh các Quy hoạch đã được phê duyệt trước đó.

III. TÌNH HÌNH THC HIỆN KHOẠCH VỐN ĐẦU TƯ:

1. Tổng hợp số liệu về kế hoạch vốn đầu tư trong năm 2022:

Vốn đầu tư từ ngân sách TW, NS địa phương được bố trí năm 2022 là: 444.746 triệu đồng. Trong đó:

- Ngân sách TW: 66.267 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương: 258.728 triệu đồng. (NS tỉnh: 12.991 triệu đồng; NS huyện: 245.737 triệu đồng).

- Vốn ODA: 119.751 triệu đồng (TW cấp phát: 94.280 triệu đồng; Địa phương vay lại: 25.471 triệu đồng).

2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư trong kỳ (giá trị khối lượng thực hiện):

Vốn đầu tư từ ngân sách TW, NS địa phương đã giải ngân năm 2022 là: 340.483 triệu đồng, tỷ lệ đạt 77%. Trong đó:

- Ngân sách TW: 66.267 triệu đồng, tỷ lệ đạt 100%.

- Ngân sách địa phương: 246.810 triệu đồng, tỷ lệ đạt 95%. (NS tỉnh: 12.991 triệu đồng; NS huyện: 233.819 triệu đồng).

- Vốn ODA: 27.406 triệu đồng, tỷ lệ đạt 23% (TW cấp phát: 19.827 triệu đồng; Địa phương vay lại: 7.578 triệu đồng).

4. Tình hình nợ đọng vốn đầu tư:

Được sự quan tâm và chú trọng về việc bố trí trả nợ các dự án của UBND các cấp nên năm 2022 không có tồn đọng nợ đọng XDCB.

5. Tình hình thất thoát lãng phí vốn đầu tư: Không có công trình, dự án nào gây thất thoát lãng phí.

IV. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG:

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư:

Thực hiện theo Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đầu tư chương trình:

Thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng và cac Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ.

3. Tình hình thực hiện các chương trình:

a) Việc quản lý thực hiện chương trình: Thực hiện theo quy trình, quy định của nhà nước.

b) Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án thành phần thuộc chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Tình hình thực hiện chương trình: Đạt yêu cầu.

d) Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Đạt yêu cầu.

đ) Năng lực tổ chức thực hiện dự án thành phần thuộc chương trình và việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của chủ dự án thành phần: Thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

4. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

4.1. Khó khăn, vướng mắc:

- Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án còn vướng mắc, chưa được giải quyết kịp thời làm ảnh hưởng đến tiến độ. Một số đơn vị thi công thiếu tích cực trong việc đẩy nhanh tiến độ, thi công cầm chừng do thiếu vốn, nguồn nhân lực hạn chế; vẫn còn tình trạng một số công trình triển khai kéo dài, phải gia hạn hợp đồng.

- Chất lượng hồ sơ dự án tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng nhiều dự án vẫn phải điều chỉnh, bổ sung dẫn đến tiến độ thi công kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả vốn đầu tư.

4.2. Các kiến nghị, giải pháp:

- Xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn, nhất là trong công tác GPMB, tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai và giải ngân nguồn vốn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi và đôn đốc các nhà đầu tư triển khai các dự án đúng tiến độ theo cam kết. 

- Thường xuyên theo dõi, nắm tiến độ và chỉ đạo kịp thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Định kỳ rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý các dự án triển khai chậm để điều chuyển kế hoạch vốn cho các dự án cấp bách, các dự án triển khai nhanh, có khối lượng hoàn thành lớn nhưng đang còn thiếu vốn.

- Tập trung cao cho công tác chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị đẩy nhanh tiến độ các dự án; tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi để tập trung thực hiện, đặc biệt là các công trình trọng điểm, công trình sử dụng vốn tạm ứng KBNN, hạ tầng quỹ đất.

- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các Luật mới ban hành (Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,…), các quy định XDCB hiện hành, các quy định của UBND huyện về đầu tư xây dựng.

V. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

1. Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư:

Thực hiện theo Luật Đầu tư công và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.

2. Việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư:

Thực hiện theo quy định hiện hành

3. Tình hình lập, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán:

Thực hiện theo đúng quy định hiện hành

4. Tình hình thực hiện các dự án:

  1. Việc quản lý thực hiện dự án: Theo quy định hiện hành.
  2. Tình hình thực hiện dự án đầu tư: Hầu hết các dự án được triển khai thi công đáp ứng tiến độ thực hiện đã được phê duyệt; công tác giám sát thi công được triển khai theo quy định.
  3. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Các công trình dự án được triển khai đều được bố trí vốn theo kế hoạch; được thẩm định, xác định cụ thể từng nguồn vốn. Việc giải ngân nguồn vốn thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
  4. Năng lực tổ chức thực hiện dự án và việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của ban quản lý dự án và các nhà thầu: Đáp ứng điều kiện theo quy định.

đ) Khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và việc xử lý theo thẩm quyền;

e) Đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.

5. Tình hình khai thác, vận hành dự án đã hoàn thành. Đạt hiệu quả tốt.

6. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

Hiện nay, nhiều văn bản quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương quy định về đầu tư xây dựng cơ bản được ban hành nên trong quá trình thực hiện ở cơ sở còn nhiều lúng túng dẫn đến hiệu quả chưa cao, vì vậy tiếp tục kính đề nghị UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu các văn bản phù hợp với địa bàn tỉnh nhằm cụ thể hóa triển khai thực hiện theo quy định.

VI. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ: Không thực hiện

VIII. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo: Đảm bảo tiến độ

2. Đánh giá chất lượng của các báo cáo: Đạt yêu cầu

3. Kết quả kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư trong kỳ: Đạt yêu cầu

4. Đánh giá chung về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong kỳ:  Công tác giám sát, đánh giá đầu tư thường xuyên được huyện quan tâm, Hội đồng nhân dân huyện phối hợp các phòng, ban kiểm tra, giám sát các dự án được đầu tư trong kỳ.

5. Đánh giá chung về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong kỳ. Đạt yêu cầu.

6. Kết quả xử lý sau giám sát, đánh giá đầu tư.

7. Các vướng mắc chính và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

IX. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

1. Tình hình triển khai công tác giám sát đầu tư của cộng đồng: Các công trình dự án đầu tư trên địa bàn các xã, thị trấn đều có Ban giám sát cộng đồng của xã, thị trấn thực hiện giám sát trong quá trình triển khai thi công và được cấp kinh phí giám sát theo đúng quy định.

2. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Ủy ban MTTQ các cấp: Về cơ bản việc thực chế độ báo cáo của Ủy ban MTTQ các cấp thường xuyên và nghiêm túc.

3. Đánh giá chất lượng của các báo cáo: Các báo cáo đều nêu rõ được tính chất cần thiết của công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, phát huy tình thần trách nhiệm trong công tác giám sát đầu tư của Ủy ban MTTQ các cấp.

4. Các phát hiện chính của công tác giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch liên quan và kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật: Việc phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư tiến hành sau khi được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.

b) Việc chấp hành các quy định của chủ đầu tư về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư: Chấp hành nghiêm túc.

c) Những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án: Không.

d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án: Không

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư: Thực hiện tốt.

5. Kết quả xử lý sau giám sát đầu tư của cộng đồng: Không phải xử lý giám sát đầu tư của cộng đồng do việc thực hiện thi công các công trình đều được cộng đồng giam sát thường xuyên, đều được xử lý ngay tại thời điểm thi công trong trường hợp đơn vị thi công không thực hiện đúng theo hồ sơ thiết kế dự toán.

6. Các khó khăn vướng mắc, kiến nghị giải pháp xử lý: Thực tế công tác giám sát cộng đồng rất cần thiết và quan trọng, tuy nhiên trong công tác giám sát cộng đồng nhiều đơn vị chưa qua đào tạo chuyên môn về xây dựng cơ bản nên quá trình giám sát thi công vẫn còn có những hạn chế nhất định.

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Công khai minh bạch thông tin
    Thông báo
    Gửi nhận văn bản
    Bản đồ huyện Thạch Hà
    Tình hình giải quyết hồ sơ
     Liên kết website
    Thống kê: 2.590.571
    Online: 316
    ipv6 ready