UBND XÃ MAI PHỤ

BAN CHỈ ĐẠO CNTT

 

Số: 12/QĐ-UBND

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Mai Phụ, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ

 

 

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CNTT XÃ MAI PHỤ

Căn cứ Luật chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ vào Quyết định số: 109/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;

 Căn cứ Quyết định 508/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định 1204/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh;

Căn cứ Quyết định số: 10/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ;

Xét đề nghị của Công chức Văn hóa xã,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các thành viên ban chỉ đạo, các ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết đinh này./.

Nơi nhận:

- Như điều 2;

- Phòng văn hóa thông tin huyện;

- TT Đảng ủy, TT HĐND xã;

- Chủ tịch,  PCT UBND xã;

- Ban cán sự các thôn;

- Lưu: VP. UBND,VHTT xã.

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Bắc

CHỦ TỊCH UBND XÃ

 

 

 

 

UBND XÃ MAI PHỤ

BAN CHỈ ĐẠO CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
 

Mai Phụ, ngày 12  tháng 01 năm 2018

 

 

QUY CHẾ

Làm việc của ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/QĐ-UBND ngày 22  tháng 01 năm 2018 của Trưởng ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ)

 

 

Ban chỉ đạo công nghệ thông tin xã Mai Phụ được thành lập theo Quyết định số:    /QĐ-UBND ngày    tháng   năm 2018 của ủy ban nhân dân xã mai Phụ có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động công nghệ thông tin trên địa bàn toàn xã.

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

          Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác giữa Trưởng ban, Phó ban và các thành viên ban chỉ đạo công nghệ thông tin xã Mai Phụ.

          2. Trưởng ban, Phó ban và các thành viên Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phujchiuj sự điều hành của Quy chế này.

          Điều 2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.

          Ban chỉ đạo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 Quyết định số  /QĐ-UBND ngày    tháng   năm 2018 của ủy ban nhân dân xã mai Phụ về việc thành lập Ban chỉ đọa Công nghệt hông tin xã Mai Phụ.

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

          Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban.

          1. Chịu trách nhiệm trước ban chỉ đạo Công nghệ thông tin xã Mai Phụ và Đảng ủy, HĐND, UBND xã về các hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn xã.

          2. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo.

          3. Chủ trì hội nghị thường kỳ của ban chỉ đạo; Triệu tập họp đột xuấtđể giải quyết các vấn đề liên quan về công nghệ liên quan tại địa phương.

          4. Tổ chức các hoạt động hợp tác về công nghệ thông tin trong và ngoài xã.

          5. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hanjcuar Ban chỉ đạo.

          Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Trưởng ban.

          1. Là người giúp việc cho trương ban, thay mặt trưởng ban khi trưởng ban đi vắng và điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng ban, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước trưởng ban về các hoạt động của Ban.

          2. Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thường trực triển khái các hoạt động theo Quyết định của trưởng ban.

          Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của thường trực ban chỉ đạo.

          Thường trực Ban chỉ đạo gồm trưởng ban, phó trưởng ban và thư ký có nhiệm vụ:

          1. Giúp trưởng ban giải quyết những vấn đề đột xuất, thời gian gấp rút, khẩn cấp hoặc những vấn đề có phạm vi ảnh hưởng không lớn trên địa bàn trong điều kiện chưa tổ chức được cuộc họp Ban chỉ đạohoặc Trưởng ban thấy không cần thiết phải họp phiên toàn thể.

          2. Trong trường hợp những nội dung chưa có sự thống nhất sự thống nhất cao trong thường trực ban chỉ đạo thì trưởng ban triệu triệu tập họp thêm một số thành phần hoặc toàn ban chỉ đạo.

          Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Thư ký ban.

          1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo , điều hành tổ giúp việc trong quá trình ghi chép, soạn thảo, tổng hợp các vaand dề liên quan trong toàn bộ hoạt động của ban.

          2. Đề xuất, kiến nghị, ban hành các văn bản liên quan đến quá trình chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn của ban.

          3. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về những tình hình hoạt động của ban, tình hình về lĩnh vực CNTT trên địa bàn toàn xã.

          4. Tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt độngcủa Ban, các chương trình, kế hoạch, ứng dụng và phát triển CNTT và chuẩn bị các văn bản phục vụ cho các kỳ họp của Ban chỉ đạo.

          Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ban chỉ đạo.

          1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành trong quá trình ghi chép, soạn thảo trong tổng hợp các vấn đề liên quan trong toàn bộ hoạt động của ban.

          2. Đề xuất, kiến nghị ban hành các văn bản liên quan đến quá trình chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hướng hẫn của Ban.

          3. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động của Ban, tình hình về lĩnh vực CNTT trên địa bàn xã.

          4. Tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban, các chương trình, kế hoạch, ứng dụng và phát triển CNTT và chuẩn bị các văn bản phục vụ cho các kỳ họp của Ban chỉ đạo.

          Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên ban chỉ đạo.

          1. Chịu trách nhiệm tham gia xây dựng chương trình, kế hoachjvaf các vấn đề liên quan đến lĩnh vực CNTT của xã.

          2. Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT ở các ngành, cơ quan, đơn vị được phaan công phụ trách.

          3. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thường trực ban chỉ đạo.

1. Tham mưu giúp trưởng ban, thường trực ban và Ban chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Chỉ đạo đạo chuẩn bị nội dung, tài liệu, báo cáo, đề án, dự án... về lĩnh vực CNTT trên địa bàn toàn xã trình Trưởng ban, Phó ban thường trực và các hội nghị thường kỳ hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo.

2. Tham mưu Trưởng ban phân công các thành viên của ban xây dựng và triển khai các nhiệm vụ chỉ đạo, ứng dụng và phát triển CNTT tại các ngành, lĩnh vực, đơn vị....

3. Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo kế hoạch, quy hoạch và các kết luận của Trưởng ban.

4. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của Ban chỉ đạo.

          Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng ban chỉ đạo.

          Văn phòng, Ban chỉ đạo đặt tại ban văn hóa thông tin theo quy định; Văn phòng ban chỉ đạo là điểm giao dịch của các thành viên, đối tác liên quan trong quá trình hoạt động của Ban chỉ đạo. Văn phòng ban chỉ đạo có nhiệm vụ in ấn, phát hành, lưu trữ các tài liệu thực hiện công tác lễ tân, hậu cần phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo.

CHƯƠNG III

NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

          Điều 11. Nguyên tắc làm việc.

1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập thể, cá nhân phụ trách.

2. Trong quas trình làm việc Trưởng ban, Phó trưởng ban sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã, các thành viên được sử dụng con dấu của ngành, Đoàn thể, đơn vị của mình phụ trách.

Điều 12. Chế độ làm việc.

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm thông qua hoạt động thường xuyên và các cuộc họp của Ban, các thành viên có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban về các nhiệm vụ được phân công.

2. Các thành viên của Ban chỉ đạo hưởng chế độ theo quy định hiện hành.

3. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất Ban chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động và dự kiến kế hoạch theo quy định.

4. Thành viên Ban chỉ đạo đi công tác học tập từ 6 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản và cử người thay thế.

Điều 13. Chế độ hội họp.

1. Ban chỉ đạo họp định kỳ 1 năm một lần, thường trực ban họp định kỳ 1 năm hai lần và đột xuất khi có yêu cầu để kiểm điểm đánh giá kết quả công tác; Xây dựng công tác kỳ tiếp theo, hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết năm của Ban.

2. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến tham gia, báo cáo kết quả thực hiện nội dung được phân công về cơ quan thường trực để tổng hợp, Báo cáo tại kỳ họp Ban chỉ đạo.

3. Cơ quan thường trực có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu cho các thành viên Ban chỉ đạo ít nhất 48 giờ trước cuộc họp, tổng hợp đầy đủ thông tin, ý kiến tại các cuộc họp của Ban chỉ đạo.

4. Trong các trường hợp đột xuất trưởng ban triệu tập phiên họp bất thường. Thành phần mời họp có thể toàn bộ Ban chỉ đạo hoặc thường trực Ban chỉ đạo và một số thành viên. Thư ký ban có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ, kịp thời tài liệu trong cuộc họp bất thường.

Điều 14. Mối quan hệ công tác.

1. Ban chỉ đạo CNTT xã hoạt động theo chỉ đạo của UBND xã chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn của Ban chỉ đạo CNTT huyện Lộc Hà.

2. Mối quan hệ giữa ban chỉ đạo với các Phòng, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị, cá nhân là mối quan hệ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về lĩnh vực CNTT.

3. Các thành viên Ban chỉ đạo thường xuyên giữ mối quan hệ hợp tác phối hợp với nhau và các ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức...được phân công theo dõi, chỉ đạo.

Điều 15. Kinh phí hoạt động.

1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đaqọ thuộc ngân sách cấp xã được bố trí trong kinh phí sự nghiệp CNTT hàng năm và cấp qua cơ quan thường trực.

2. Cơ quan thường trực có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí thông qua Trưởng ban, trình cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Thành viên ban chỉ đạo CNTT, cơ quan thường trực và các tổ chức, cá nhân liên quancos trách nhiệm chấp hành quy chế. Tập thể cá nhân thực hiện tốt sẻ được biểu dương, khen thưởng, nếu có vi phạm, tùy mức độ sẻ bị nhắc nhở, kỷ luật.

Trong quá trình thực hiệ, nếu có vướng mắc các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo Trưởng ban xem xét, giải quyết./.

 

TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Bắc

CHỦ TỊCH UBND XÃ

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Công khai minh bạch thông tin
Dữ liệu cũ (Lộc Hà)
Thông báo
Gửi nhận văn bản
Bản đồ huyện Thạch Hà
Tình hình giải quyết hồ sơ
 Liên kết website
Thống kê: 2.961.909
Online: 103
ipv6 ready