Trải qua chặng đường hơn 10 năm triển khai thực hiệnChương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự đồng thuận, tham gia tích cực của người dân, sự hỗ trợ của các Doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn, huyện Thạch Hà đã tập trung tối đa mọi nguồn lực triển khai thực hiện và hoàn thiện các tiêu chí xã, huyện nông thôn mới và đã đạt được nhiều kết quả nổi bật.

Kết cấu hạ tầng thiết yếu được đầu tư tăng cường theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ; các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế, môi trường có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên; hệ thống chính trị được củng cố, tăng cường; an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; những "khu dân cư kiểu mẫu", "vườn mẫu" của Thạch Hà đã trở thành điểm đến tham quan, học tập của rất nhiều đoàn trong và ngoài tỉnh, bởi hiệu quả kinh tế, cảnh quan xanh, sạch, văn minh, kiến tạo một miền quê trù phú, văn minh, trở thành nơi đáng sống, đang đổi thay từng ngày, tạo nên sức sống mới, diện mạo mới trên vùng đất Thạch Hà.

Phần thứ nhất

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG

Thạch Hà là một huyện của tỉnh Hà Tĩnh, nằm bao quanh thành phố Hà Tĩnh, phân thành 3 vùng: 10 xã biển ngang nằm về phía Đông; 09 xã vùng phía Bắc và 11 xã vùng phía Tây của huyện và 01 Thị trấn. Thạch Hà có diện tích tự nhiên 354,53 km2, được giới hạn bởi tọa độ địa lý trong khoảng từ 18010 đến 18029 độ vĩ Bắc và 105038 đến 106002 độ kinh Đông. Phía Tây Bắc giáp huyện Can Lộc; phía Đông Bắc Bắc giáp huyện Lộc Hà và biển Đông; phái Nam giáp huyện Cẩm Xuyên và Thành phố Hà Tĩnh; phía Tây giáp huyện Hương Khê; phía Đông Nam giáp biển Đông. Có quốc lộ 1A chạy qua từ phía Bắc vào phía Nam huyện, có Quốc lộ 15A, 15B nối với Quốc lộ 1A, đồng thời có nhiều tuyến chính kết nối với thành phố Hà Tĩnh, vì vậy rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội;

Huyện có 22 đơn vị hành chính gồm 21 xã và 01 thị trấn (thị trấn Thạch Hà), có tổng diện tích đất tự nhiên 355,28 km2 và dân số là 136.762 người, chiếm 5% diện tích và 11,12% dân số của tỉnh Hà Tĩnh.

Thạch Hà địa hình vừa có đồi rừng, đồng bằng, vừa có biển là tiềm năng, điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa đa dạng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nhân dân cần cù, hiếu học có điều kiện tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học kỹ thuật, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội các huyện trong tỉnh, với các tỉnh trong nước và quốc tế,… Với vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, huyện Thạch Hà đã và đang phát huy thế mạnh của mình để phát triển kinh tế - xã hội.

- Khí hậu và địa hình: Khí hậu của vùng một mặt mang những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa (khu IV) mặt khác khí hậu của huyện mang đặc điểm riêng tiểu vùng đó là khí hậu chia thành hai mùa tương đối rõ rệt: Mùa mưa có nhiều bão, lũ kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình trên 2.000mm. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8, đây là mùa nắng gắt có gió Tây nóng, lượng bốc hơi lớn gây hạn hán nghiêm trọng.

Đặc điểm khí hậu nói trên có ảnh lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là việc xây dựng, duy tu, bão dưỡng cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi của huyện và sự xuống cấp công trình giao thông và thủy lợi hằng năm cần khắc phục do điều kiện khí hậu gây ra, để nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện.

Địa hình có xu hương thấp dần từ Tây Nam sang Đông, bị chia cắt thành bởi 3 hệ thống sông: Nghèn, Rào Cái và sông Cày nên hình thành ba vùng địa hình khá rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng bán sơn địa và vùng ven biển.

- Tiềm năng đất đai và du lịch:

+ Đất đai: Toàn huyện có 35.543 ha đất tự nhiên, trong đó đất dùng vùng nông nghiệp là 24.105,61 ha chiếm 68%; đất phi 8.819,35 ha, chiếm 24,9% và đất chưa sử dụng:  2.518,73 ha, chiếm 7,1%.

Huyện Thạch Hà cũng như các huyện khác của tỉnh Hà Tĩnh, đất đai không màu mỡ như các tỉnh đồng bằng sông Hồng hay đồng bằng sông Cửu Long; nhưng huyện cũng có vùng hạ lưu các sông là các cánh đồng hẹp được bồi đắp bởi phù sa sông Nghèn, sông Rào Cái, sông Cày,... Đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa, trồng rau màu, cây ăn quả, cây lâu năm.

+ Tiềm năng du lịch: Trên địa bàn huyện có 95 di tích được xếp hạng, trong đó: 7 di tích cấp Quốc gia; 88 di tích cấp tỉnh, tiêu biểu như: Di tích Lịch sử Đền Chiêu trưng Lê Khôi, Di tích phần mộ Lý Tự Trọng, Đền Nen, Miếu Ao, Đền Truông Bát, nhà thờ Trương Quốc Dụng... hàng năm thu hút đông đảo du khách trong nước và quốc tế từ đó doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng cao, tạo đà phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện nhà.

- Phát triển kinh tế: Trong những năm qua nhờ phát huy những thành quả đạt được, khắc phục mọi khó khăn nên đã giành được kết quả khá toàn diện. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đến năm 2019 đạt 82,83 triệu đồng/ha/năm, tăng 10,25 triệu đồng/ha/năm so với năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ nông – lâm - ngư nghiệp 26,12% (giảm 1,84% so với năm 2010), công nghiệp - xây dựng 33,10% (giảm 2,17% so với năm 2020), thương mại - dịch vụ 40,78% (tăng 4,61% so với năm 2020); thu nhập bình quân đầu người đạt 36,89 triệu đồng/người/năm.

- Văn hóa xã hội: Thị trấn Thạch Hà là Trung tâm văn hóa chính trị của huyện; toàn huyện có 01 trung tâm văn hóa, 01 bệnh viện đa khoa, 22 trạm y tế; có 03 trường THPT, 01 trường TH&THCS, 14 THCS, 30 Tiểu học, 31 Trường Mầm non và 01 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và GDTX.

- An ninh trật tự: Trong những năm qua tình hình an ninh trật tự được giữ vững, không có các vụ khiếu kiện đồng người, phức tạp kéo dài, tình hình tôn giáo ổn định, nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị Quyết thắng; Thạch Hà có 22/22 đơn vị được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Anh hùng LLVTND có 02 đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Tình hình an ninh trật tự ổn định trong nhiều năm liền đã tạo điều kiện cho huyện Thạch Hà có điều kiện phát triển kinh tế xã hội gắn với tăng trưởng ổn định.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

          1. Văn bản của Trung ương

Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành:

- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới;

- Quyết định số 342/QĐ/-TTg, ngày 20/02/2012 về sửa đổi một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

- Thông tư số 35/2016/TT-BNN&PTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Các văn bản khác của các cơ quan, các bộ, ngành Trung ương có liên quan tới công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

2. Văn bản của tỉnh Hà Tĩnh

- Nghị quyết số 08 - NQ/TU, ngày 19/5/2009 của BCH Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân và nông thôn giai đoạn 2009 - 2015, định hướng đến năm 2020;

- Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015;

- Quyết định số 4456/QĐ-UBND, ngày 31/12/2013 của của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án phát triển công nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;

- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 7/2/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc quy định chỉ tiêu các nội dung trong Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mớithực hiện trên địa bàn Hà Tĩnh;

- Quyết định số 2542/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017 - 2020;

 - Các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo, các sở, ban, ngành cấp tỉnh về chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

3. Văn bản của huyện Thạch Hà

- Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 12/7/2011 của BCH Đảng bộ huyện Khóa XXVIII về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020;

- Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 30/10/2011 của BCH Đảng bộ huyện Khóa XXVIII về nâng cao vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân thực hiện thành công Chương trình MTQG xây dựng NTM;

- Quyết định số 6738/QĐ-UBND ngày 28/11/2012 của UBND huyện về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất NN;

- Đề án phát triển sản xuất rau của quả trên cát ven biển giai đoạn 2016-2017;

- Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu một số sản phẩm hàng hóa của huyện Thạch Hà giai đoạn 2018-2020 định hướng 2030;

- Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 28/12/2018 của HĐND huyện Ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2019-2020;

- Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 27/6/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2019-2020;

- Đề án số 1458a/ĐA-UBND ngày 18/7/2019 của UBND huyện xây dựng huyện Thạch Hà đạt chuẩn huyện NTM giai đoạn 2019 - 2020;

- Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 20/7/2019 của HĐND huyện về việc thông qua Đề án xây dựng huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2019-2020;

- Các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Thạch Hà về chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

(Có phụ lục 01: Các văn bản chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2019 kèm theo)

          III. ĐÁNH GIÁ

1. Thuận lợi

- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn có tính chiến lược của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, khẳng định xu thế tất yếu của Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Do đó ngay từ khi bắt đầu triển khai được Đảng, nhà nước quan tâm bằng các chính sách, nguồn khi phí cụ thể và nhất là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình hưởng ứng tích cực của người dân và toàn xã hội.

- Thành tựu đạt được của 30 năm đổi mới và gần 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế xã hội đã tạo tiền đề vững chắc cho việc triển khai và thực hiện Chương trình.

- Với vị trí địa lý thuận lợi, có hệ thống đường quốc lộ đi qua trên địa bàn, có Quốc lộ 15A, 15B nối với Quốc lộ 1A và nhiều tuyến trục kết nối với thành phố Hà Tĩnh là những điều kiện thuận lợi cho huyện Thạch Hà trong việc giao thương kinh tế, lưu thông hàng hoá và thu hút đầu tư; tạo cơ hội trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, là cơ hội cho phát triển một nền kinh tế đa dạng cả Nông nghiệp, Công nghiệp - TTCN, Du lịch - dịch vụ và Thương mại.

- Có tiềm năng đất đai để phát triển nông nghiệp đa dạng (trong cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản nước ngọt) theo hướng sản xuất hàng hóa và làm gia tăng giá trị sản phẩm.

- Có 01 cụm công nghiệp - TTCN, làng nghề thuận lợi cho thu hút đầu tư và chuyển dịch lao động.  

- Với hệ thống di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc đặc sắc và các loại hình văn hóa phi vật thể độc đáo (7 di tích cấp Quốc gia; 88 di tích cấp tỉnh) đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch văn hóa tâm linh là điểm đến cho đông đảo du khách trong và ngoài nước.

- Là miền quê có bề dày truyền thống văn hóa, hiếu học và đoàn kết, người dân cần cù chịu khó, thông minh, có khát vọng xây dựng quê hương giàu mạnh, có trách nhiệm trong giữ gìn các giá trị văn hóa.

- Quốc phòng an ninh nhiều năm liền được đảm bảo, tình hình trật tự an toàn xã hội hàng năm đều được giữ vững ổn định.

2. Khó khăn

- Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình lớn, tổng thể và có nhiều điểm mới trong xây dựng phát triển khu vực nông thôn, đòi hỏi phải đổi mới nhận thức và cách làm, nên trong giai đoạn đầu gặp nhiều khó khăn trong tuyên truyền vận động để thay đổi nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

- Thạch Hà là huyện thuần nông, xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nặng hạn kéo dài, bảo, lũ thường xuyên; công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển.

- Phát triển sản xuất còn nhỏ lẽ, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao; giá cả thị trường diễn biến phức tạp, khó dự đoán, giá cả đầu ra một số mặt hàng chủ lực xuống thấp, không ổn định làm ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống và nguồn lực đầu tư của nhân dân.

- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, thiên nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.

- Khối lượng công việc nhiều, lượng kinh phí đầu tư lớn, trong lúc ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho chương trình còn hạn chế; huy động doanh nghiệp vào lĩnh vực này còn khó khăn, phát huy nội lực từ Nhân dân đã thực hiện khá tốt nhưng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và tiến độ kế hoạch đề ra.

 

Phần thứ hai

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

  1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chương trình

* Cấp huyện:

- Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của Đảng bộ và Nhân dân huyện Thạch Hà. Vì vậy ngay từ khi triển khai thực hiện Chương trình huyện khẩn trương thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện (theo Quyết định số 3650/QĐ-UBND ngày 29/4/2011), gồm 29 thành viên, do Đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; đồng chí PCT UBND huyện làm Phó ban trực; đồng chí Chủ tịch UBMTTQ Phó Trưởng ban và các đồng chí ban viên là trưởng các phòng ban, đơn vị. Quá trình triển khai thực hiện thực tế tại tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng nhằm huy động cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân vào cuộc nên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới các cấp được kiện toàn thống nhất đồng chí Bí thư các cấp làm Trưởng ban (từ năm 2015) để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.

- Sớm phê duyệt Khung kế hoạch (tháng 11 hàng năm) và chỉ đạo các xã đăng ký đạt chuẩn trong năm triển khai thực hiện, với phương châm chỉ đạo tiêu chí dễ thực hiện, ít nguồn lực làm trước, tiêu chí khó làm sau và phân công cán bộ, lãnh đạo trực tiếp phụ trách, tổ chức thực hiện; tổ chức ký cam kết chính trị giữa Bí thư, Chủ tịch xã với Thường trực BCĐ NTM huyện tại Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm; tổ chức phát động các đợt cao điểm về thi đua xây dựng, về đích nông thôn mới trong toàn huyện.

- Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện phân công và giao nhiệm vụ cho các đồng chí từ lãnh đạo huyện và trưởng, phó các phòng, ban, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước BCĐ về kết quả thực hiện tại các xã. Trong đó đặc biệt các đồng chí Thường trực Huyện ủy được phân công phụ trách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong năm; các đồng chí Thường vụ Huyện ủy phụ trách từ 02 - 03 xã; các đồng chí UVBCH Huyện ủy phụ trách xã; các phòng, đơn vị được phân công phụ trách, chỉ đạo, hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện.

- Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới được duy trì thường xuyên và hiệu quả, biểu dương, khen thưởng các tập thể, các nhân có đóng góp tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới, kịp thời khơi dậy, đẩy mạnh phong trào tại địa phương, đơn vị (mỗi năm 2 lần, 6 tháng và cuối năm). Ban chỉ đạo huyện định kỳ hàng tháng tổ chức giao ban nông thôn mới giữa Ban chỉ đạo cấp huyện và Ban chỉ đạo các xã dưới sự chủ trì trực tiếp của Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và mỗi quý một lần giao ban mở rộng có sự tham gia của Bí thư chi bộ, Thôn trưởng các thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đánh giá, nhận xét kết quả đạt được, chỉ ra thiếu sót, hạn chế đồng thời đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thời gian tới để tập trung thực hiện. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện còn tổ chức các hội nghị chuyên đề về xây dựng nông thôn mới để kịp thời xử lý các vướng mắc, khó khăn và các vấn đề phát sinh từ cơ sở.

          - Với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng và chính quyền, với sự vào cuộc mạnh mẽ của nhân dân, với việc triển khai phù hợp nhiều giải pháp thực hiện có tính đột phá, sáng tạo và hiệu quả, nhiều xã đã rút ngắn được lộ trình, đạt chuẩn trước thời hạn. Trên cơ sở đó, huyện Thạch Hà đã quyết tâm hoàn thành mục tiêu về đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào tháng 4 năm 2020.

          * Cấp xã:

          Các xã đã thành lập kịp thời, đầy đủ và kiện toàn Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, Ban phát triển thôn, xóm, Ban giám sát đầu tư xây dựng cộng đồng khi có sự thay đổi về nhân sự, yêu cầu. Tổ chức các hội nghị quán triệt các văn bản chỉ đạo của trung ương, tỉnh, của huyện đến tận cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân; tích cực tuyên tuyền các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới. Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giữa các thôn xóm; vận động, huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa và phát triển sản xuất, đẩy mạnh phát triển mô hình sản xuất các sản phẩm chủ lực địa phương có lợi thế. Tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất, hiến tài sản, giải phóng mặt bằng, góp công sức, kinh phí cải tạo nâng cấp đường giao thông, nhà văn hóa thôn, xây dựng thôn, xóm, khu dân cư sáng, xanh, sạch đẹp, văn minh, có kinh tế phát triển, an ninh trật tự ổn định, trở thành miền quê trù phú, an lành, nơi đáng sống.

          2. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn

2.1. Công tác truyền thông

- Công tác truyền thông được xác định là mũi nhọn xung kích đi đầu do đó được huyện đặc biệt quan tâm, đẩy mạnh để đạt mục tiêu đề ra. Đặc biệt là các chủ trương, chính sách về xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tổ chức triển khai học tập, quán triệt, tuyên truyền phổ biến rộng rãi từ cán bộ, đảng viên đến tận người dân. Phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” được quan tâm tập trung chỉ đạo, việc tuyên truyền được tổ chức bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú và được duy trì thường xuyên; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện tăng cường thời lượng phát sóng các tin, bài, phóng sự về các hoạt động đã và đang được triển khai, đặc biệt là các mô hình mới, cách làm mới, hiệu quả, sáng tạo, tìm kiếm, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới. Từ năm 2011 đến nay Trung tâm Văn hóa - Truyền thông huyện đã xây dựng được hơn 240 phóng sự, 2.427 tin bài, chuyên đề về xây dựng nông thôn mới; tổ chức 6.987 cuộc tuyên truyền với 798.649 lượt người tham gia; Đài Truyền thanh của các xã mỗi ngày tiếp phát ít nhất 60 phút để tuyên truyền cho Nhân dân nắm rõ các nội dung, phương pháp, cách làm.

2.2. Công tác đào tạo, tập huấn

Công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã được chú trọng và triển khai bài bản với mục tiêu nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới. Trong 10 năm đã tổ chức 236 lớp đào tạo và cấp chứng chỉ từ sơ cấp nghề trở lên cho 8.260 học viên là lao động nông thôn; tổ chức 1.340 cuộc tập huấn nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ từ huyện đến thôn, xóm với 92.088 lượt người tham gia với nội dung tập trung theo các nhóm chuyên đề của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu và hướng dẫn nghiệp vụ quy trình, thủ tục, hồ sơ, tư vấn kỹ năng xây dựng mô hình kinh tế, tư vấn định hướng về cách xây dựng kỹ năng sống, giá trị sống trong văn hóa nông thôn, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm các địa phương trong và ngoài tỉnh để tiếp thu, áp dụng những giải pháp hay về chỉ đạo ở địa phương mình. Đến nay đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới của huyện và các xã có đủ năng lực đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; đại bộ phận quần chúng Nhân dân đã nhận thức rõ vai trò chủ thể của mình trong thực hiện chương trình.

3.  Sự tham gia tích cực của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới:

- Mặt trận Tổ quốc huyện: Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, triển khai các cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với nhiều hoạt động thiết thực, đạt được những kết quả quan trọng, góp phần huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân vào cuộc hiệu quả. Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ban công tác Mặt trận đã tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân và ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới. Quán triệt thống nhất về nhận thức và cách làm đồng thời công khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện về nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Phối hợp, hướng dẫn nhân dân lựa chọn những việc, những khâu ưu tiên tham gia xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng khu dân cư và của từng địa phương. Vận động nhân dân phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ, huy động tích cực mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền. Hướng dẫn Ban công tác Mặt trận, Ban giám sát đầu tư cộng đồng, Ban thanh tra nhân dân phát huy quyền giám sát đối với các dự án, các công trình đầu tư có sự đóng góp của nhân dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo sự lan tỏa sâu rộng trong nhân dân như: Phong trào “Mặt trận chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và hoạt động có hiệu quả. MTTQ các cấp trong toàn huyện tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện các tiêu chí về nhà ở dân cư, giúp nhau phát triển kinh tế, đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, môi trường, giao thông, xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Mặt trận Tổ quốc các cấp đã vận động các cơ quan, doanh nghiệp, nhà hảo tâm ủng hộ ''Quỹ vì người nghèo'' các cấp trên 9.469 triệu đồng đã hỗ trợ người nghèo; hỗ trợ xây dựng mới 1.388 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, mỗi nhà được hỗ trợ bình quân 20 triệu đồng. Hỗ trợ bằng các hình thức khác cho 1.235 lượt người nghèo, tặng 2.692 suất quà nhân dịp Tết Nguyên đán hàng năm. Các đoàn thể nhân dân huy động hàng chục tỷ đồng để hỗ trợ, giúp đỡ đoàn viên, hội viên nghèo xây hơn 320 ngôi nhà, tặng sổ tiết kiệm; hỗ trợ giống, vốn để phát triển sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo; thông qua các hoạt động đó đã giúp đỡ hàng chục ngàn người nghèo bớt khó khăn, từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Nhờ đó, các phong trào phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xóa nhà tranh tre, dột nát, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách, các gia đình bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt; huy động hội viên tham gia lao động xây dựng nông thôn mới, các hoạt động góp phần chỉnh trang, quy hoạch dân cư nông thôn, vệ sinh môi trường, xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu... ngày càng được sự chung tay hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội.

- Hội Nông dân huyện: Qua 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Hội Nông dân huyện đã góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân các cấp trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân. Cán bộ, hội viên nông dân trong toàn huyện đã phát huy vai trò chủ thể góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương, đã có những cách làm hay về dân vận khéo vận động nông dân hiến đất, góp công, hiến kế xây dựng nông thôn mới; Tuyên truyền vận động cán bộ, hội viên cơ sở tham gia làm đường GTNT 293 km; làm kênh mương nội đồng 96.6 km; giải tỏa hành lang GT 252 km với 20.680 công; xây dựng và trồng hàng rào xanh 27,350 km, xây dựng mương thoát nước trong khu dân cư 49,682 km, trồng cây bóng mát 3.365 cây, giải tỏa hành lang lưới điện 37,782km, tham gia xây dựng khuôn viên nhà văn hóa thôn với 11.940 ngày công. Giúp đỡ hội viên và nhân dân xây dựng vườn mẫu 249 vườn, cải tạo vườn tạp chỉnh trang vườn hộ 3.896 vườn. Cung ứng giống cây phục vụ xây dựng vườn mẫu, KDCM 12.860 cây giống. Phối hợp ngân hàng CSXH cho vay 4624 lượt thành viên vay vốn với số tiền trên 173,6 tỷ đồng; vay vốn ngân hàng NN&PTNT 5.895 thành viên với số tiền 745,446 tỷ đồng để đầu tư vào sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình “Sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn”, mô hình bảo vệ môi trường nông thôn... Vận động hội viên thành lập 49 CLB; 214 tổ hợp tác; 79 HTX, 380 mô hình kinh tế trên các lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tư vấn giúp đỡ hội viên xây dựng 1 sản phẩm OCOP. Phát động hội viên, nông dân tích cực tham gia phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”, hằng năm Hội đã phối hợp và trực tiếp tổ chức hằng trăm buổi tập huấn KHKT, dạy nghề về KHKT và công nghệ mới cho hội viên, nông dân. Vận động hội viên, nông dân tham gia mô hình cánh đồng lớn sản xuất hàng hóa tập trung, khuyến khích nông dân thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất; Triển khai chương trình phối hợp tư vấn việc làm và xuất khẩu lao động đến tận các cơ sở Hội và chi hội. Huy động lực lượng giúp đỡ các xã về đích xây dựng NTM tổng số 49 đợt với 1145 ngày công. Tích cực tuyên truyền vận động nông dân tham gia thực hiện Cuộc vận động ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới”, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội…. Phối hợp với BHXH tuyên truyền luật bảo hiểm sửa đổi; tuyên truyền hội viên tham gia BHYT, BHXH tự nguyện, kết quả đã có 8375 lượt người tham gia mua thẻ BHYT, 91 người tham gia BHXH. Trong quá trình thực tham gia xây dựng nông thôn mới, HND huyện đã thường xuyên tổ chức sơ, tổng kết phong trào, đánh giá rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình, cách làm hay, sáng tạo gắn với biểu dương các tập thể và các nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng NTM tại địa phương.

- Hội Phụ nữ huyện: Các cấp hội thường xuyên chủ động phối hợp lồng ghép, tuyên truyền, vận động hội viên tham gia các phong trào, thực hiện Cuộc vận động xây dựng “Gia đình 5 không 3 sạch” và rèn luyện phẩm chất đạo đức phụ nữ “ Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang”; đặc biệt tập trung chỉnh trang vườn hộ, sắp xếp nhà cửa; Tổ chức các đợt phát động, các lễ ra quân tại các chi hội tạo tính lan tỏa trong mỗi hội viên và nhân dân, đã thu hút 28.400 /31.193 phụ nữ được tiếp cận, đạt tỷ lệ 91%.       

Thường xuyên phối hợp chỉ đạo, vận động hội viên phụ nữ tham gia “ Ngày về cơ sở thứ 7 chủ nhật hàng tuần” theo địa bàn thôn xóm, tổ dân cư, điểm phụ trách của cấp ủy. Hội LHPN huyện đã điều động 2.630 lượt cán bộ, hội viên phụ nữ các xã, thị trấn giúp các đơn vị về đích NTM. Kết quả vận động, hỗ trợ phụ nữ thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới;

           Ban thường vụ Hội LHPN huyện tổ chức lễ phát động phụ nữ xây dựng “Nhà sạch vườn đẹp góp phần chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”  đã tạo được sự thống nhất đồng thuận trong đội ngũ cán bộ hội và hội viên toàn huyện. Phát động đợt thi đua cao điểm “ 100 ngày chung sức xây dựng NTM”  gắn với thực hiện PTTĐ Cao điểm “ Phụ nữ tích cực xây dựng nhà sạch, vườn đẹp, chung sức xây dựng NTM” của Ban thường vụ Hội LHPN tỉnh phát động. Kết quả trong 10 năm có 28.300 hộ gia đình hội viên được tập huấn các kiến thức, kỹ năng, tư vấn, hướng dẫn xây dựng gia đình 5 không 3 sạch, đạt 95%; đã vận động giúp 3.250 hộ phá bỏ vườn tạp, cải tạo chỉnh trang với 46.131 cây các loại; trực tiếp khảo sát, kiểm tra, tư vấn và vận động  6.877 hộ tự chỉnh trang vườn hộ; hỗ trợ xây dựng mô hình 372 /372 mô hình gia đình nhà sạch vườn đẹp có hiệu quả kinh tế. Các cấp hội hỗ trợ 2.660 cây giống các loại trị giá 82,6 triệu đồng; Thành lập 220 tổ giúp nhau chỉnh trang vườn hộ; 01 mô  h ình  “10 hộ liền kề”, xây dựng 218 Cụm dân cư “Xanh, sạch, đẹp”, 123 tuyến  đường  tự  quản, 15 chi hội 5 không 3 sạch; Nhận xây dựng và hỗ trợ 204 vườn mẫu, 62 khu dân cư đạt các tiêu chí. Vận  động hỗ trợ sữa chữa, làm mới 126 mái ấm tình thương với số tiền 2.258 triệu đồng và 2.291 ngày công; Vận động gia đình hội viên hiến 62.803m đất,tháo dỡ 5.285m  hàng rào để mở rộng hành lang đường giao thông; đảm nhận xây hàng rào và cắm cọc bê tông, rào giây thép gai với 9.460m; Ươm 84.500 bầu cây chuỗi ngọc. Nhận đổ, san 45.888 mét lề đường; trồng 50.885m hàng rào xanh; trồng và bu 9.482 cây bóng mát. Xây 25.550m rãnh thoát nước, tuyến đường hoa tại khu dân cư mẫu, nhà văn hóa; nạo vét 45.560m kênh mương nội đồng để làm quỹ...đã thu hút 27.600 lượt chị tham gia. Giúp 3.876 hộ đạt 8 tiêu chí; 844 hộ đạt nhà sạch, vườn đẹp; Phát hiện, biểu dương 416 phụ nữ điển hình, tiêu biểu trên các lĩnh vực. Giúp 527 hộ thoát nghèo có địa chỉ, thành lập 13 HTX, 36 THT, thành lập và duy trì hoạt động 41 nhóm hộ liên kết sản xuất nhỏ.

Hàng năm Ban Thường vụ Hội LHPN huyện phối hợp tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề xây dựng vườn mẫu, khu dân cư mẫu cho 100% cán bộ từ chi hội trưởng trở lên. BTV huyện hội trực tiếp về tập huấn các kiến thức, kỹ năng, tư vấn, hướng dẫn xây dựng gia đình 5 không 3 sạch tại 31 xã, thị trấn, với 320 đợt cho 28.300 hộ.

Hội thường xuyên phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho mỗi gia đình phụ nữ về công tác bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý rác thải tại hộ; duy trì chế độ tổng vệ sinh theo tổ liên gia, cụm dân cư, chi hội hàng tuần; nâng chất lượng hoạt động của các tổ thu gom rác thải thuộc 7 HTX môi trường; Đồng thời nhân rộng mô hình lò đốt mi ni tại xã Thạch Điền, Thạch Lưu, Thạch Sơn với 550 lò; mô hình xử lý rác thải và tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để ủ phân hữu cơ vi sinh tại xã Tượng Sơn, Thạch Thắng; tham mưu đề xuất hỗ trợ 6.750 chế phẩm sinh học HATIMIC cho 2.650 hộ gia đình xử lý môi trường cũng như ủ phân hữu cơ vi sinh. Thực hiện Phương án số 286, ngày 22/02/2019 của UBND huyện về “ Tổ chức thí điểm thu gom, phân loại, xử lý rác tại nguồn”. Ban thường vụ Hội LHPN huyện phối hợp với phòng TN&MT trực tiếp tập huấn cách thu gom, phân loại và xử lý rác thải tại hộ gắn với chuyên đề nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của mỗi gia đình, hội viên trong thực hiện VSMT (3 sạch) tại các xã, chủ động tham mưu đề xuất UBND hỗ trợ kinh phí cấp sọt phân loại rác, nắp đậy hố xử lý và chế phẩm sinh học cho các hộ tại chi hội làm điểm, với 9.430 giỏ rác, 806 nắp đậy và 10.150 gói chế phẩm sinh học. Phối hợp với Sở KHCN hướng dẫn xây dựng mô hình điểm xử lý rác thải và ủ phân vi sinh bằng chất liệu compodit tại chi hội Tân Đông xã Thạch Điền v.v…

          Tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn tiếp tục tuyên truyền chính sách đối với hộ nghèo, Vốn chính sách xã hội dư nợ 168,874 tỷ đồng cho 4.394 hộ vay; Ngân hàng No dư nợ 134,479 tỷ đồng cho 2.353 hộ vay ; Quỹ phát triển phụ nữ  dự nợ 24,5 tỷ đồng cho 3.137 hộ vay.

Hàng năm phối hợp với cơ quan BHXH huyện tập huấn, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm, hướng dẫn nghiệp vụ thu mua BHXH, BHYT gắn với vận động các đối tượng tham gia BHXH, BHYT cho 317 cán bộ Hội và 358 cuộc tuyên truyền lồng ghép cho 19.690 hội viên tại các xã, vận động mua 11.185 thẻ BHXH tự nguyện, BTYT qua đại lý của hội.

  - Hội Cựu chiến binh huyện: Phát huy truyền thống bộ đội cụ Hồ trong chiến đấu cũng như trong sản xuất. Ngay từ những ngày đầu triển khai thực hiện chương trình, Hội CCB huyện Thạch Hà đã nghiêm túc nghiên cứu, quán triệt các văn bản hướng dẫn của Trung ương Hội CCB Việt Nam, của Đảng đoàn, Thường trực Hội CCB tỉnh Hà Tĩnh về chủ trương, biện pháp, lộ trình tham gia xây dựng NTM; xác định đây là nội dung công tác lớn, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp Hội Cựu chiến binh của huyện.

Triển khai phát động phong trào “Hội CCB huyện chung sức xây dựng nông thôn mới” với 100% gia đình hội viên CCB đăng ký thực hiện; từ hoạt động thực tiễn tham gia xây dựng Nông thôn mới, nhiều cán bộ, hội viên CCB trong huyện đã phát huy tinh thần trung thực, trách nhiệm, có nhiều đóng góp quan trọng trong phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương; phong trào Hội cựu chiến binh hiến đất mở đường giao thông nông thôn; vận động hội viên hiến 106.498m2; hơn 22km tường rào, hàng trăm công trình nhà ở, công trình phụ trợ trị giá 6,52 tỷ đồng; 330.868 ngày công lao động tự nguyện và vận động gia đình, con cháu tài trợ gần 19 tỷ đồng cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa thôn xóm, tổ dân phố và hạ tầng nông thôn, cây xanh,... góp phần cùng với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phát huy hiệu quả từ phong trào “Cựu chiến binh chung sức xây dựng nông thôn mới” chung sức cùng đảng bộ và nhân dân huyện nhà phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Hội Người cao tuổi huyện: Với tinh thần “Tuổi cao gương sáng”, “Tuổi cao chí càng cao” nêu cao tinh thần trách nhiệm, đi đầu nêu gương, tích cực vận động con cháu trong gia đình, bà con thôn xóm tham gia hưởng ứng phong trào nông thôn mới, thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, cải tạo vườn tạp, xây dựng khu dân cư mẫu, vườn mẫu, đảm nhận chăm sóc, bảo vệ đường cây xanh,... vận động con cháu, đóng góp hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phúc lợi ở nông thôn.

- Đoàn Thanh niên với phong trào: Tuổi trẻ Thạch Hà xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trở thành dấu ấn bằng những việc làm, công trình cụ thể, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới thông qua Hội thi báo cáo viên, phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, Báo Hà Tĩnh xây dựng 48 phóng sự, 50 tin phát thanh, hơn 80 tin bài về Nông thôn mới. Ban Thường vụ Huyện đoàn phối hợp tổ chức 30 Lễ phát động đợt thi đua cao điểm, chiến dịch tháng thanh niên; chiến dịch hè tình nguyện; chào mừng Đại hội Đoàn, Hội các cấp, 100 ngày thi đua cao điểm xây dựng nông thôn mới; chiến dịch Đông Xuân tình nguyện, các ngày lễ kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, với hơn 250 công trình thanh niên xây dựng nông thôn mới có giá trị và được Hội đồng thi đua khen thưởng huyện tuyên dương…

Phong trào “Ngày về cơ sở” được hưởng ứng sôi nổi với hơn 57.000 lượt ĐVTN hỗ trợ chỉnh trang 904 vườn hộ, 93 vườn mẫu, 58 khu dân cư, 25 nhà văn hóa thôn, cắm 8.230 mốc NTM, lắp mới 112 bảng tin KHKT Thanh niên, huy động lực lượng đổ được 15,6 km đường bê tông tại các đường làng ngõ xóm, nạo vét 41,6 km kênh mương; xây dựng 350 tuyến đường điện “Thanh niên thắp sáng làng quê” với chiều dài 354,5 km trị giá hơn 2,5 tỷ đồng; giúp đỡ xây dựng 142 mô hình kinh tế thanh niên có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm; xây dựng 14 tiểu khu vui chơi cho trẻ em, trị giá 500 triệu đồng; kêu gọi nguồn lực hỗ trợ xây dựng 32 nhà nhân ái, trị giá 1,5 tỷ đồng; xây dựng 10km con đường hoa trị giá gần 300 triệu đồng.

- Liên đoàn Lao động huyện: Trong những năm qua, cùng với cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân, Liên đoàn Lao động huyện đã xây dựng chương trình hành động đồng thời phát động phong trào CNVCLĐ chung tay xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Liên đoàn Lao động huyện Thạch Hà đã có những hoạt động cụ thể như: Nhận đỡ đầu xây dựng nông thôn mới tại xã Tượng Sơn, trực tiếp giúp xã xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, hỗ trợ sách báo tại nhà văn hóa các thôn. Trong 10 năm qua đã  điều động cán bộ công đoàn đóng góp trên 60.000 ngày công xây dựng nông thôn mới, huy động đoàn viên Công đoàn các xã, thị trấn về tại thôn giúp bà con nhân dân xây dựng các tuyến đường mẫu, làm lề các tuyến đường liên thôn, chỉ đạo cán bộ đoàn viên, CNVCLĐ khối cơ quan hành chính sự nghiệp, xã, thị trấn ra quân dọn vệ sinh môi trường khuôn viên cơ quan công sở và các tuyến đường trước cơ quan, đơn vị mình.

Liên đoàn Lao động huyện đã chỉ đạo các cấp công đoàn trong huyện với chức năng, nhiệm vụ mỗi đơn vị công đoàn trên địa bàn sẽ thực hiện một phần việc cụ thể trong phong trào xây dựng nông thôn mới và đó cũng là tiêu chí để bình xét thi đua của tổ chức công đoàn hàng năm. Mỗi đoàn viên công đoàn cơ sở là tấm gương đi đầu trong vận động nhân dân thực hiện các tiêu chí chương trình xây dựng nông thôn mới như: giải tỏa hành lang giao thông, hiến đất, hiến cây, đóng kinh phí, ngày công lao động,… để làm đường giao thông, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường,… đã và đang được người dân đồng tình hưởng ứng. 109 Công đoàn cơ sở đã ủng hộ trên trên 2 tỷ đồng xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh cho các xã, thị trấn, đóng góp các quỹ từ thiện trên 4 tỷ đồng, quỹ phòng chống thiên tai trên 3 tỷ đồng, đã hiến trên 4.000 đơn vị máu; làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng gắn với tuyên truyền vận động CNVCLĐ tích cực tham gia các phong trào từ thiện nhân đạo như: Xây dựng quỹ “Mái ấm công đoàn”, hỗ trợ xây dựng 126 nhà “Mái ấm Công đoàn” cho đoàn viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng số tiền 3,5 tỷ đồng, các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn được Liên đoàn Lao động huyện triển khai có hiệu quả, thiết thực, đã tặng 1.560 suất quà cho đoàn viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trị giá gần 500 triệu đồng.

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp huyện Thạch Hà đã hưởng ứng, tham gia tích cực vào việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới

Trong 10 năm qua trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Nhà nước vẫn ưu tiên tăng nguồn lực đầu tư cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên nguồn ngân sách chỉ đáp ứng được một phần, còn lại phải huy động từ các nguồn hợp pháp khác. Với phương châm "Nhà nước và Nhân dân cùng làm" huyện Thạch Hà đã huy động tốt nguồn lực xã hội hoá với hàng tỷ đồng tiền mặt, hàng vạn ngày công, hiến hàng trăm ngàn m2 đất, tường rào để xây dựng công trình nông thôn mới:

4.1. Về huy động nguồn vốn

Kết quả huy động các nguồn lực trong 10 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Hà đạt gần 7.973.401 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn vốn NS Trung ương đầu tư trực tiếp: 137.399 triệu đồng (chiếm 1,72%).

- Nguồn ngân sách tỉnh đầu tư trực tiếp: 193.128 triệu đồng (chiếm 2,42%).

- Nguồn ngân sách huyện: 223.089 triệu đồng (chiếm 2,8%).

- Nguồn ngân sách xã: 742.830 triệu đồng (chiếm 9,3%).

- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 1.539.507 triệu đồng (chiếm 19,3%).

- Nguồn vốn tín dụng: 2.262.068 triệu đồng (chiếm 28,4%).

- Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp: 215.052 triệu đồng (chiếm 2,7%).

- Nguồn nhân dân đóng góp: 2.503.696 triệu đồng (chiếm 31,4%).

- Nguồn khác: 156.632 triệu đồng (chiếm 19,6%).

4.2. Quản lý sử dụng vốn

- Đối với nguồn vốn ngân sách các cấp: Để nguồn vốn huy động được quản lý sử dụng đúng mục đích hiệu quả, căn cứ Luật Đầu tư công, Nghị định 136/2015/NĐ-CP, Nghị định 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, huyện đã tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nguồn vốn NTM đảm bảo khách quan, dân chủ, công bằng có trọng tâm, trọng điểm. Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới, kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm và nguồn vốn huy động, Ban quản lý nông thôn mới cấp xã lựa chọn các công trình, dự án cụ thể để hỗ trợ đầu tư nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành và nâng cao mức chuẩn các tiêu chí nông thôn mới trong đó ưu tiên thực hiện xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, nước sạch và vệ sinh môi trường, đường giao thông, cơ sở hạ tầng thiết chế văn hóa, thể thao ở thôn, các trường học, trạm y tế chưa đạt chuẩn và hạ tầng xã hội khác...

- Đối với nguồn vốn nhân dân đóng góp: Việc huy động đóng góp của nhân dân do chính người dân ở các thôn, xóm, khu dân cư tự bàn bạc, quyết định, được thực hiện đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, không quá sức dân. Nhân dân ở các thôn xóm, khu dân cư tự quyết định đầu tư các công trình theo quy hoạch và theo định hướng của chính quyền địa phương. Nhân dân trực tiếp quản lý, quyết định sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do mình đóng góp thông qua các Ban Phát triển thôn, Ban giám sát cộng đồng nên đã đảm bảo được sự đồng thuận trong nhân dân, đáp ứng được yêu cầu tiến độ và chất lượng xây dựng công trình phúc lợi ở các thôn, xóm.

5. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

Tính đến thời điểm làm hồ sơ đề nghị xét công nhận huyện Thạch Hà đạt chuẩn huyện nông thôn mới thì huyện Thạch Hà không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong quá trình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”.

IV. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN

1. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định

- Tổng số xã trên địa bàn huyện: 21 xã.

- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 21/21 xã bằng 100%, gồm:

+ Năm 2014 có 02 xã được công nhận: Thạch Long, Thạch Tân.

+ Năm 2015 có 03 xã được công nhận: Phù Việt, Tượng Sơn, Thạch Văn.

+ Năm 2016 có 04 xã được công nhận: Thạch Kênh, Thạch Liên, Thạch Đài, Thạch Khê.

+ Năm 2017 có 05 xã được công nhận: Việt Xuyên, Thạch Thanh, Thạch Hương, Thạch Vĩnh, Thạch Thắng.

+ Năm 2018 có 08 xã được công nhận: Thạch Tiến, Thạch Ngọc, Ngọc Sơn, Bắc Sơn, Thạch Lưu, Thạch Điền, Nam Hương và Thạch Xuân.

+ Năm 2019 có 07 xã được công nhận: Thạch Sơn, Thạch Lâm, Thạch Hội, Thạch Trị, Thạch Hải, Thạch Đỉnh và Thạch Bàn.

+ Năm 2020 có 01 xã được công nhận: Thạch Lạc.

(Kèm theo phụ lục 02: Danh sách các xã đạt chuẩn NTM)

2. Một số kết quả chủ yếu xây dựng nông thôn mới của các xã đến năm 2020.

2.1. Công tác lập quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch

a) Công tác lập quy hoạch.

Trước khi xây dựng nông thôn mới toàn huyện chưa có xã nào có quy hoạch tổng thể xây dựng nông thôn mới.

Sau khi có chủ trương của Chính phủ về xây dựng nông thôn mới. Huyện Thạch Hà xác định khâu lập Đồ án quy hoạch nông thôn mới và xây dựng các đề án là nhiệm vụ quan trọng làm cơ sở, tiền đề triển khai lập kế hoạch dài hạn và từng năm để thực hiện có hiệu quả Chương trình nên từ năm 2011 toàn bộ các xã trên địa bàn huyện đã triển khai lập quy hoạch nông thôn mới. Quá trình lập quy hoạch và xây dựng các đề án đều có sự tham gia của cán bộ, Đảng viên và cộng đồng khu dân cư từ ý tưởng đến huy động nguồn lực. Đến năm 2012, Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của 30/30 xã đã được phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và thực hiện điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011;

Sau khi quy hoạch được phê duyệt, UBND huyện đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã tổ chức công khai các quy hoạch được duyệt; ban hành quy chế quản lý quy hoạch; triển khai cắm mốc chỉ giới, tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý chặt chẽ quy hoạch theo quy chế được UBND huyện phê duyệt. Đồng thời, trong quá trình tổ chức thực hiện, các xã đã rà soát và điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quy hoạch.

Đến nay, sau khi sáp nhập xã có 21/21 xã đã hoàn thành quy hoạch NTM theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 và tiếp hành tổ chức thực hiện các nội dung đảm bảo theo yêu cầu.

b) Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch

Năm 2011 việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã chưa được đồng bộ, đạt tỷ lệ thấp, đến nay các xã đã thực hiện tương đối hoàn thiện đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt. Các tuyến đường giao thông được nâng cấp, mở rộng theo đúng cấp đường quy hoạch, 21/21 xã xây dựng hoàn thiện trụ sở UBND xã có vị trí, diện tích theo đúng quy hoạch được phê duyệt. Các công trình phúc lợi như trạm y tế, trường học được mở rộng xây dựng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Bộ Y tế; các vùng sản xuất đã được quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo vệ sinh môi trường.

Đánh giá: Đến nay có 21/21 xã đạt tiêu chí về Quy hoạch (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

2.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

Cùng với nguồn vốn xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách các cấp, 10 năm qua, các xã đã tập trung sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhiều hạng mục, công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định, cụ thể:

a) Về giao thông

Tại thời điểm năm 2011, nhìn chung các tuyến đường đã được cải tạo, nâng cấp nhưng do thời gian sử dụng đã lâu, mật độ phương tiện đi lại lớn nên đã bị xuống cấp, xuất hiện nhiều vị trí cao su, ổ gà,… ảnh hưởng đến việc lưu thông của người và phương tiện tham gia giao thông, sự phát triển kinh tế xã hội của huyện; năm 2011 đường trục liên xã mới cứng hóa được 159,1 km, đạt 70%; đường trục thôn xóm cứng hóa 108,8 km đạt 51%, đường ngõ xóm cứng hóa 346,5 km đạt 50%; đường trục chính nội đồng bê tông hóa 155,91 km đạt 20%.

Thực hiện chương trình xây dựng NTM từ năm 2011 đến nay các tuyến đường trục xã, trục thôn xóm, ngõ xóm được đầu tư xây dựng đồng bộ. Đến nay, tất cả các tuyến đường có chiều rộng nền đường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Các xã thường xuyên phát động nhân dân, các tổ chức đoàn thể tham gia phong trào làm vệ sinh môi trường các tuyến đường; vận động nhân dân tự tháo dỡ vi phạm hành lang an toàn giao thông dưới lòng, lề đường, vỉa hè; phát động nhân dân trồng hoa ven đường tạo cảnh quan khu dân cư, thực hiện các chương trình cơ chế hóa hỗ trợ xi măng từ 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) về cho các thôn, xóm thực hiện làm đường bê tông giao thông nông thôn. Trong giai đoạn từ 2011-2019 toàn huyện đã thực hiện được 715,083 km đường giao thông nông thôn theo cơ chế hỗ trợ xi măng.

Kết quả cụ thể:

+ Đường liên xã, trục xã: Tổng chiều dài 208 km, đã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 208 km, tỷ lệ đạt chuẩn 100%. Các tuyến trục xã, liên xã trong huyện đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 6,5m, mặt đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa rộng tối thiểu 3,5m đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm. Mỗi xã có 01 tuyến đường qua trung tâm hành chính xã có quy mô nền đường rộng tối thiểu 9,5m, mặt đường rộng tối thiểu 5,0m.

+ Đường trục thôn, liên thôn: Tổng chiều dài 211,5 km; đã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 171,3 km, tỷ lệ đạt chuẩn 81%; các tuyến đường trục thôn, liên thôn trong huyện cơ bản quy mô nền đường rộng tối thiểu 5,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

+ Đường ngõ, xóm: Tổng chiều dài 680 km; đã được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn 591,5 km, chiếm tỷ lệ 87%, các tuyến đường ngõ xóm trong huyện đảm bảo chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, mặt đường tối thiểu 3,0m đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; đảm bảo thoát nước tốt không gây ô nhiễm môi trường, sạch và không lầy lội vào mùa mưa.

+ Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 444,9 km; đã cứng hóa đạt chuẩn 311,43 km, chiếm tỷ lệ 70%; các tuyến đường trục chính nội đồng trong huyện cơ bản đạt quy mô nền đường rộng tối thiểu 5,0m, mặt đường rộng tối thiểu 3,0m; đảm bảo cho xe cơ giới vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.

- Các đoạn đường trục xã và trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước hai bên đường: Tổng chiều dài các đoạn đường trục xã, liên xã, trục thôn, liên thôn qua khu dân cư cần làm rãnh thoát nước là 244,2 km, trong đó có 170,94 km đã có rãnh thoát nước hai bên đường, chiếm tỷ lệ 70%; các đoạn rãnh thoát nước thường xuyên được nạo vét, khơi thông đảm bảo khả năng thoát nước.

- Đường trục xã có trồng cây bóng mát (đối với những đoạn có thể trồng được), khoảng cách cây tùy loại cây nhưng đảm bảo khả năng giao tán sau khi trưởng thành: Tổng cộng có 244,2 km đường trục xã, liên xã cần trồng cây xanh bóng mát; hiện nay 244,2 km đường trục xã, liên xã đã được trồng cây xanh bóng mát, rào và chăm sóc cẩn thận (tỷ lệ 100%).

Tất cả các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện lòng đường không bị lấn chiếm; lề đường, vỉa hè không bị che khuất tầm nhìn; công tác duy tu, bảo trì được thực hiện thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 - Giao thông (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

b) Về thủy lợi

Hệ thống thuỷ lợi của huyện được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch hệ thống thuỷ lợi chung của tỉnh đảm bảo tưới, tiêu, đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên tai và đời sống dân sinh trong toàn huyện. Cụ thể:

- Trên địa bàn huyện có 21 hồ chứa phục vụ sản xuất nông nghiệp, (trong đó địa phương quản lý 17 cái, Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Hà Tĩnh quản lý 04 cái), 88 trạm bơm, 449,74 km kênh mương các loại (do cấp xã quản lý) cấp nước tưới cho 17.029,5 ha (Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Hà Tĩnh tưới 8.209,3 ha, địa phương tưới 8.820,2 ha) diện tích sản xuất nông nghiệp (lúa Xuân 7.842,1 ha, Hè Thu 7.600 ha, nuôi trồng thủy sản 422,2 ha, cây trồng khác 1.165,1 ha).

- Nâng cấp kiên cố hóa được 387,30/449,74 km kênh mương nội đồng, đạt tỷ lệ 86,11%.

- Về tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch được tưới chủ động tính chung cho các xã trên địa bàn huyện là 98,79% (17.029,5 ha/17.237,3ha); Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp (23.307 ha) và phi NN (10,1 ha) được tiêu chủ động tính chung cho các xã trên địa bàn huyện là 91,6%  (21.358,5/23.307ha).

- Về công tác phòng chống thiên tai: Tỷ lệ 100 % các xã đã thành lập Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thành lập các Đội xung kích PCTT&TKCN cấp xã; Có 620 cán bộ cấp xã được tập huấn kiến thức phòng chống thiên tai, 102.411 (đạt 75%) người dân vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng hưởng thiên tai được phổ biến kiến thức phòng chống thiên tai.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 - Thủy lợi (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

 c) Về điện

- Hiện nay tổng số đường dây điện toàn huyện (trung áp, hạ áp) đạt chuẩn 954,95/990,9 km, đạt tỷ lệ 96,37% (trong đó: đường dây trung áp đạt chuẩn 271,9/271,9 km (đạt tỷ lệ 100%), hạ áp đạt 683,05/719 km (đạt tỷ lệ 95%)) và có 321 trạm biến áp với tổng công suất 73.720 KVA (trong đó đạt chuẩn 321 trạm biến áp (đạt tỷ lệ 100%).

- Giai đoạn 2011- 2019, các xã trên điạ bàn huyện được đầu tư từ nhiều dự án khác nhau như Dự án Năng lượng nông thôn II, Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia và các dự án ngành điện như tái thiết Đức, chống quá tải, giảm tổn thất điện năng, xây dựng cơ bản sữa chữa lớn nhỏ trạm biến áp, đường dây... đảm bảo 100% số xã có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu kỷ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 98%.

Đánh giá đến nay 21/21 xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 - Điện (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)

d) Về trường học

Thời điểm năm 2011, có 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện có 81 trường học gồm 03 trường THPT, 31 trường Mầm non, 32 trường Tiểu học, 15 trường THCS. Thạch Hà là một trong những đơn vị đi đầu trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, nhưng sau nhiều năm cơ sở vật chất các nhà trường đã xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học trong thời kỳ mới; số lượng trường đạt chuẩn quốc gia chưa nhiều 58/81 trường đạt tỷ lệ 72% (THPT 2/3 trường; Mầm non 15/31 trường; Tiểu học 32/32 trường; THCS 9/15 trường); nhiều trường còn phòng học tạm, phòng học cấp 4, việc xây dựng cơ sở vật chất còn manh mún, chắp vá do mặt bằng chưa được quy hoạch tổng thể, nhiều trường học diện tích đất chưa đạt theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia,…

Sau hơn 10 năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự nỗ lưc phấn đấu của toàn ngành giáo dục, cơ sở vật chất giáo dục huyện Thạch Hà đã thay đổi toàn diện; 100% số trường đã có quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, 19 trường được mở rộng khuôn viên, 01 trường được đầu tư toàn bộ và chuyển sang địa điểm mới, có 92 công trình được xây mới với 293 phòng học, 86 phong bộ môn, 43 thư viện, 8 nhà đa chức năng, 31 nhà ăn bán trú và các phòng chức năng khác theo quy định. Đến nay, quy mô trường lớp đã ổn định, toàn huyện có 58 trường, trong đó 21 xã có 50 trường học các cấp, 12 trường THCS, 19 trường Tiểu học, 19 trường Mầm non (giảm 13 trường do sáp nhập).

Sau hơn 10 năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự nỗ lưc phấn đấu của toàn ngành giáo dục, cơ sở vật chất đã thay đổi toàn diện; 100% số trường đã có quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, khuôn viên được mở rộng, nhiều công trình được đầu tư xây mới theo hướng hiện đại, có đủ sân chơi, bãi tập, nhà để xe, nhà vệ sinh nam nữ riêng biệt cho giáo viên và học sinh; hệ thống cấp thoát nước, điện phục vụ hoạt động của nhà trường được đầu tư đồng bộ, nhiều trường có nhà đa chức năng, sân bóng đá cỏ nhân tạo, các phòng chức năng, bộ môn khác theo đúng quy định.

Đến nay, quy mô trường lớp ổn định, toàn huyện có 79 trường học các cấp, trong đó: 03 trường THPT, 01  trường TH&THCS, 14 trường THCS, 30 trường Tiểu học, 31 trường Mầm non; có 56/79 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 18 trường, Tiểu học: 26, THCS: 9 trường, TH&THCS: 01 trường, THPT: 02 trường), 73/73 trường học thuộc 21 xã được công nhận có cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu tiêu chí Trường học. 100% trường học được công nhận trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn. Tuy nhiên, do quy mô trường lớp ngày càng tăng nên một số trường tiếp tục thiếu phòng học; một số trường đã được công nhận có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia nhưng còn nợ một số hạng mục như: phòng bộ môn, phòng phục vụ học tập, phòng hành chính, công trình phục vụ sinh hoạt; nhiều trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị xuống cấp không đáp ứng yêu cầu dạy học và trường đạt chuẩn quốc gia theo bộ tiêu chuẩn mới.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 - Trường học (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

e) Về cơ sở vật chất văn hóa

- Trước khi triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM, trên địa bàn huyện có 10 nhà văn hoá xã, 6 khu thể thao trung tâm xã; 138 nhà văn hoá, thôn xóm (trong đó 65/212 nhà đạt chuẩn, các nhà văn hóa còn lại chưa đạt tiêu chí theo quy định, chưa đảm bảo về diện tích, thiếu thiết chế văn hóa, công trình phụ trợ); 75 khu thể thao thôn; 20 sân bóng đá. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu văn hoá, luyện tập thể thao, khu vui chơi giải trí chưa đáp ứng được nhu cầu về văn hóa, thể thao của người dân cũng như quy định đạt chuẩn tiêu chí.

- Sau 10 năm triển khai, thực hiện Chương trình xây dựng NTM toàn huyện đã đạt được như sau: Đã có 21/21 nhà văn hóa xã đạt chuẩn, tăng 14 nhà văn hóa xã so với năm 2011; có 21/21 sân thể thao trung tâm xã hoạt động tốt với diện tích 12.000 m2. Nhà văn hóa thôn, xóm đã được nâng cấp sửa chữa, xây mới được 212 nhà văn hóa (tăng 147 nhà văn hóa so với 2011), 212/212 sân thể thao thôn, xóm đạt chuẩn tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa tại 21/21 xã.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

f) Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

- Theo quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, Thạch Hà có 19 chợ nông thôn hạng III. Đến nay 19/19 chợ đã thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý sang Doanh nghiệp/Hợp tác xã quản lý trong đó có 03 chợ thực hiện chuyển đổi gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản gồm: Chợ Gát xã Việt Tiến, chợ Thạch Vĩnh xã Lưu Vĩnh Sơn, chợ Đồn xã Nam Điền, 16 chợ còn lại thực hiện chuyển đổi không gắn với chuyển quyền sở hữu tài sản.

- Các xã không quy hoạch chợ: Hiện nay trên địa bàn các xã có 03 siêu thị mini; 18 cửa hàng tiện lợi đạt chuẩn trên địa bàn các xã Thạch Ngọc, Việt Tiến, Nam Điền, Đỉnh Bàn và các cửa hàng tạp hóa trên địa bàn các xã.

Đánh giá: Đến nay 21/21 xã đạt tiêu chuẩn tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)

g) Về Thông tin và truyền thông

Toàn huyện hiện có 21/21 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt chuẩn, đạt 100%, tuy nhiên để duy trì bền vững theo quy định các điểm phục vụ bưu chính cần phải bổ sung các trang thiết bị, xây dựng các hạng mục theo Quyết định số 91/QĐ-STTTT ngày 8/5/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Tiêu chuẩn công nhận và phương pháp đánh giá tiêu chí ngành Thông tin và Truyền thông về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Hệ thống cột viễn thông vi phạm hành lang giao thông vàcáp treo của viễn thông một số tuyến đi chung với đường điện chưa được bó gọn theo quy định.

100% các thôn cơ bản đã có hạ tầng đáp ứng nhu cầu truy cập Internet cho cá nhân tổ chức (đạt tiêu chí có Internet đến thôn); 21/21 xã có trang thông tin điện tử hoạt động hiệu quả; 21/21 xã có sử dụng phần mềm quản lý, điều hành qua mạng.

Đánh giá: Đến nay, 21/21 xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 - Thông tin và Truyền thông (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

h) Về nhà ở dân cư

Những năm vừa qua, kinh tế nông nghiệp, nông thôn có sự phát triển vượt bậc, đời sống, tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên. Bên cạnh đó, huyện Thạch Hà đã thực hiện tốt chính sách nhà ở cho người nghèo, người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở (Nghị quyết 22 và Nghị quyết 46 của Chính phủ) đảm bảo 3 cứng (nền cứng, tường cứng, mái cứng). Đến nay, đã hỗ trợ cho 3.710 hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới, sửa chữa nhà ở bằng nguồn ngân sách từ Trung ương và tỉnh cấp. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chủ động chỉnh trang, xây mới, cải tạo, nâng cấp nhà ở, công trình chuồng trại chăn nuôi, vườn hộ theo tiêu chí “3 sạch”. Từ đó, nhà ở nông thôn đã có sự thay đổi vượt bậc, không còn nhà tạm, nhà dột nát. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng trên địa bàn toàn huyện 29.837/34.819 hộ, đạt 85,72%; 21/21 xã đều có tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn trên 80%.

Đánh giá: Đến nay, có 21/21xã đạt tiêu chí về Nhà ở dân cư (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Kinh tế trong những năm qua tăng trưởng khá, tỷ trọng cơ cấu kinh tế công nghiệp - xây dựng 44,81%, thương mại - dịch vụ 33,25%, nông lâm ngư nghiệp 21,94% (trong đó chăn nuôi chiếm trên 47,2% trong tỷ trọng nông nghiệp), thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 36,6 triệu đồng; Trên lĩnh vực sản xuất cụ thể như sau:

- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả rau củ quả công nghệ cao trên cát hoang hóa ven biển 32 ha, xây dựng mới và thực hiện có hiệu quả 38 vùng sản xuất rau củ quả theo hướng Vietgap, với diện tích 103,4 ha; xây dựng mô hình sản xuất lúa hàng hóa, chất lượng cao 11.000 ha (tại Tân Lâm Hương, Thạch Xuân, Thạch Liên, Việt Tiến, Lưu Vĩnh Sơn), quy mô 50 ha/cánh đồng liên kết theo chuỗi với Công ty CP giống cây trồng Trung Ương, Công ty TNHH MTV KC Hà Tĩnh. Ngành chăn nuôi phát triển nhanh về quy mô; công tác cải tạo chất lượng giống vật nuôi được quan tâm đầu tư, đàn lợn nái ngoại đạt 65% tổng đàn nái, đàn bò Zebu và bò chất lượng cao đạt 45,8%; công tác giám sát và phòng trừ dịch bệnh được quan tâm thường xuyên, toàn huyện xây dựng 6 cơ sở giết mổ gia súc tập trung, tỷ lệ gia súc giết mổ kinh doanh tại cơ sở tập trung đạt trên 95%. Phát triển nhanh hình thức nuôi tôm bán thâm canh, thâm canh, thâm canh công nghệ cao trên cát, nuôi cá lồng bè, chuyển mạnh từ nuôi hộ gia đình sang tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; khai thác thủy sản chuyển dịch theo hướng thành lập tổ đội, đánh bắt xa bờ, khai thác các sản phẩm thủy sản có giá trị kinh tế cao.

Phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngày càng tăng về quy mô, giá trị. Đến nay, toàn huyện đã thành lập được 420 mô hình sản xuất (Phân loại theo Hướng dẫn 218/HD-SNN ngày 28/4/2018 tiêu chí xác định mô hình trong sản xuất nông  nghiệp của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trong đó: có 65mô hình lớn,138 mô hình vừa, 217 mô hình nhỏ.

Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của tỉnh, huyện được hấp thu hiệu quả gồm:

+ Chính sách theo Quyết định 63/2015/QĐ-UBND, ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh: 700 triệu đồng.

+ Chính sách theo Nghị quyết số 53/2013 ngày 13/7/2013 của HĐND tỉnh ban hành chính sách phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thon mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020: 3.570 triệu đồng.

+ Chính sách theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND, ngày 09/8/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.: 16.185,943 triệu đồng.

+ Chính sách theo Nghị quyết số 90/NQ-HĐND, ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về việc Ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới: 45.143,512 triệu đồng.

+ Chính sách theo Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND, ngày 25/12/2016 của HĐND tỉnh  ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2018: 8.972 triệu đồng.

+ Chính sách theo Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND, ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020: 19.000 triệu đồng.

+ Chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng: 78.233 triệu đồng.

+ UBND huyện đã ban hành thêm các chính sách phù hợp với địa phương, như: hỗ trợ xi măng làm đường giao thông và kênh mương thủy lợi nội đồng; phát triển nông nghiệp hàng năm; phát triển, khai thác thủy sản trên biển giai đoạn 2013-2015; hỗ trợ các xã điểm về đích hàng năm... Từ năm 2011 đến nay, ngân sách huyện đã hỗ trợ 207,320 tỷ đồng.

-  Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và Thương mai dịch vụ du lịch phát triển khá đa dạng và hiệu quả.

Tích cực thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư, hoạt động trong các cụm công nghiệp. Hệ thống hạ tầng kết nối Cụm Công nghiệp Phù Việt từng bước được hoàn thiện. Giá trị công nghiệp – xây dựng ước đạt 3.997,1 tỷ đồng.

Thương mại nông thôn có bước tăng trưởng khá, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.Giá trị thương mại – dịch vụ ước đạt 4.923,7 tỷ đồng. Hình thành thị trường cung ứng hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu của thành phố Hà Tĩnh và vùng phụ cận. Công tác quản lý thị trường, quản lý chất lượng hàng hóa được tăng cường và giám sát chặt chẽ. Hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn huyện theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 và Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh. Mạng lưới thông tin liên lạc được mở rộng, dịch vụ bưu chính, viễn thông hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Triển khai các giải pháp khôi phục, phát triển du lịch biển; khu du lịch biển Văn – Trị đã được nhiều nhà đầu tư khảo sát, đề xuất chủ trương đầu tư.

- Về Tổ chức sản xuất:

+ Về HTX: Toàn huyện hiện có 201 HTX, trong đó có 120 HTX hoạt động lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp còn lại là HTX thương mại dịch vụ, HTX công nghiệp tiểu thủ công nghiệp hoạt động ở khu vực nông thôn.

+ Về THT: Có 404 tổ hợp tác (THT), chủ yếu là các tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp; 3.223 hộ cá thể đăng ký kinh doanh trong các ngành nghề như bún bánh, cu đơ, rượu, chế biến nông sản... Có 33 trang trại, trong đó 15 trang trại chăn nuôi còn lại là các trang trại tổng hợp.

+ Về DN: Có 281 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn, trong đó doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 50, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là 83, còn lại các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

d) Về lao động có việc làm, hộ nghèo

Năm 2019 toàn huyện các xã đã hoàn thành 100% về tiêu chí 12: Lao động có việc làm, cụ thể đạt 98,76% (64.332/65.141 lao động); Tỷ lệ Lao động qua đào tạo có việc làm của cả huyện đã đạt chuẩn với tỷ lệ 55,66% (35.804/64.332 lao động).

Theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT theo văn bản số 6977/BNN-VPĐP ngày 18/8/2016 và văn bản số 1117/SLĐTBXH-BTXH ngày 22/8/2016 của Sở Lao động - TB&XH về hướng dẫn tạm thời xét công nhận xã đạt tiêu chí về hộ nghèo năm 2016 - 2017; Theo đó tỷ lệ hộ nghèo của xã đạt chuẩn nông thôn mới có tỷ lệ <=5%; với quy định này, trên địa bàn huyện đến nay 21/21 xã  đạt tiêu chí hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trên toàn huyện năm 2019: 4,1% (1.597 hộ nghèo)).

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 11 – Hộ nghèo và tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

e) Về thu nhập

Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, Huyện ủy, UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển về kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, đã tập trung các giải pháp, huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ,... từ đó tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn. Ngoài ra, huyện có khoảng trên 77.121 lao động làm việc tại các thành phố và các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh; hơn 7.928 lao động đi ở nước ngoài. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện năm 2019 đạt 36,89 triệu đồng/người (tăng 29,39 triệu đồng so với năm 2011); 21/21 xã đều có thu nhập đạt trên 33 triệu đồng/người/năm.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 10 - Thu nhập (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

(Kèm theo phụ lục 03: Kết quả thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo, lao động có việc làm)

2.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

a) Về giáo dục và đào tạo

Trong những năm qua, ngành giáo dục luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện nên phát triển toàn diện, chất lượng giáo dục đạt được những kết quả tích cực, ổn định và từng bước được nâng cao, hàng năm kết quả luôn đứng ở tốp đầu của tỉnh, nhiều năm xếp thứ nhất trong tỉnh. Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học thường xuyên được đầu tư nâng cấp theo hướng kiên cố, chuẩn hóa hiện đại. Công tác quản lý, chỉ đạo, đổi mới từng bước đi vào nề nếp.

Các trường trong huyện có khuôn viên đủ diện tích theo quy định trường chuẩn Quốc gia; có đầy đủ phòng học, phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập; phòng hành chính quản trị, phòng y tế cơ bản đủ điều kiện phục vụ công tác quản lý, điều hành... có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh, có bảng, bàn ghế của giáo viên và đều đạt chuẩn.

Các khu công trình công cộng; hệ thống lưới điện đảm bảo phục vụ hoạt động của nhà trường; các nhà trường đều có hệ thống công nghệ thông tin, có kết nối Internet, có Website riêng và hoạt động thường xuyên; 100% các trường có nguồn nước sạch hợp vệ sinh, có hệ thống tiêu thoát nước, sân chơi, bãi tập, khu nhà vệ sinh riêng cho học sinh, cho giáo viên, riêng cho nam, nữ đảm bảo theo quy định; khu sân chơi, bãi tập có cây xanh, bóng mát đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn... đủ cho 100% học sinh được học 2 buổi/ngày.

Các trường có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học theo quy định, các trường đã từng bước hiện đại hóa các phòng học, phòng học bộ môn: phòng học Ngoại ngữ, phòng học Tin học, phòng học Vật lý, phòng học Hóa học... góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Công tác khuyến học, khuyến tài, xã hội hóa giáo dục luôn được quan tâm đạt kết quả tốt. Đến nay, nhiều quỹ khuyến học đã hoạt động hiệu quả, số vốn quỹ lớn, động viên kịp thời phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt" như: Quỹ khuyến học của các xã, của cá dòng họ,... đã kịp thời động viên, tạo cơ hội cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn được vững bước đến trường. Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện và Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã hoạt động có hiệu quả.

Đến nay có 100% số xã đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và duy trì đạt chuẩn phổ cập cho trẻ mầm non 5 tuổi; 100% số xã đạt phổ cập giáo dục (Tiểu học đạt mức độ 3, THCS đạt mức độ 3). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục theo học các loại hình THPT, bổ túc THPT, trung cấp và học nghề là 96%.

Tổng số người trong độ tuổi lao động có việc làm qua đào tạo đạt 55,66%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của từ xã đều đạt trên 40% theo quy định.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

b) Về y tế

Sau khi kết thúc Chuẩn quốc gia y tế giai đoạn 1 từ năm 2001 đến năm 2010. Ngành Y tế bước vào xây dựng xã đạt chuẩn Bộ y tế quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 theo quyết định số 3447/ QĐ- BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế và quyết định số 4667/ QĐ- BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Quá trình xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã gắn với xây dựng nông thôn mới như sau:

Cơ sở vật chất:

Sau khi hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2001-2010, các trạm y tế xã, thị trấn đã có đủ phòng làm việc, nhưng nhiều phòng bắt đầu xuống cấp. Khi bắt đầu triển khai xây dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2011-2020, từ năm 2011 đến nay được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, sự phối hợp của các cơ quan ban ngành liên quan, sự ủng hộ vào cuộc của chính quyền các xã, các nhà tài trợ đã đầu tư xây mới và cải tạo nâng cấp 31 trạm y tế xã (2 tầng kiên cố). Cơ sở vật chất được kiên cố hóa đạt chuẩn, đủ các giường, phòng chức năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn.

Trang thiết bị y tế:

Từ năm 2011, cơ sở ban đầu các Trạm y tế xã chỉ có các trang thiết bị y tế cơ bản, đến nay 31/31 trạm y tế xã đầy đủ trang thiết bị cơ bản khoảng 120 danh mục theo quy định. Các trạm y tế xã được trang bị 100% giường inox, 31/31 trạm y tế xã có máy đo đường huyết, Bình ô xy, máy hút đờm giải... Căn cứ vào điều kiện nhân lực tại một số trạm y tế đã được trang bị thêm máy siêu âm, máy xét nghiệm nước tiểu,... đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

Nhân lực:

Về nhân lực 31 trạm y tế xã được sắp xếp đủ nhân lực theo vị trí việc làm. Từ năm 2011 đến nay có 9 y sỹ được cử đi đào tạo bác sỹ đa khoa và trở lại phục vụ tại địa phương, 22 điều dưỡng trình độ trung cấp được cử đi học cao đẳng, đại học điều dưỡng, 11 Nữ hộ sinh trung cấp được cử đi học cao đẳng hộ sinh. Đội ngũ cán bộ viên chức y tế tại các trạm y tế xã, thị trấn đáp ứng được công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, các chương trình y tế dân số được triển khai có hiệu quả.

Các chỉ số cơ bản đánh giá xã chuẩn quốc gia về y tế xã trong tiêu chí Nông thôn mới:

- Từ năm 2011 đến nay đã được UBND tỉnh công nhận 21/21 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.

- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đến nay là 93% (130.376/140.213 người dân tham gia BHYT). Không có xã nào có tỷ lệ BHYT < 88%.

- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi)  đến nay là 14,9% (1.970/13.231 trẻ); không có xã nào có tỷ lệ cao hơn so với quy định.

- Tỷ lệ người dân lập hồ sơ sức khỏe điện tử toàn huyện đến nay là 98,32% (138.069/140.123 hồ sơ sức khỏe điện tử); 21/21 xã đều đạt > 90% theo quy định.

Đánh giá: Đến nay có 21/21 xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí số 15 về Y tế (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

(Có phụ lục 04 kèm theo: Kết quả trạm y tế đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020)

c) Về văn hoá

Trước năm 2011 toàn huyện có 56/212 thôn, xóm được công nhận thôn, xóm văn hóa đạt tỷ lệ 26,4% chưa đạt được theo quy định.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với phong trào xây dựng Nông thôn mới”. Xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa được quan tâm chỉ đạo. Đến nay, toàn huyện có 192/212 thôn, xóm được công nhận  thôn, xóm văn hóa đạt thôn văn hóa, tỷ lệ 90,6% (tăng 136 thôn so với năm 2010); 21/21 xã có tỷ lệ thôn văn hóa đạt trên 70% trở lên; có 35.690 gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 91,59%; 100% số thôn đã ban hành và áp dụng có hiệu quả các hương ước của thôn, tổ dân phố. Hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền trên địa bàn huyện Thạch Hà có nhiều đổi mới, đa dạng về hình thức; tuyên truyền trực quan có chuyển biến mạnh mẽ từ huyện đến cơ sở phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phương. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, có hiệu quả thiết thực. Trong những năm qua huyện đã tổ chức tốt ngày hội văn hóa thể thao, lễ hội truyền thống hàng năm và chỉ đạo việc tổ chức các lễ hội lịch sử, văn hóa trên địa bàn toàn huyện. Hàng năm thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao từ huyện đến cơ sở, phong trào trở nên sôi nổi, sâu rộng và đều khắp tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận hưởng thụ đời sống văn hóa.

Làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, ngoài các di tích quốc gia đặc biệt được nhà nước trùng tu, các di tích khác trên địa bàn huyện luôn được huyện, các xã, các nhà hảo tâm quan tâm đầu tư kinh phân bổ, tôn tạo kịp thời.

Đánh giá: 100% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiêu chí số 16 - Văn hóa (theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

d) Về môi trường và an toàn thực phẩm

* Kết quả năm 2011: có 33.031/37.408 hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt tỷ lệ 88,3%, trong đó có 3.927/37.408 hộ sử dụng nước sạch, đạt tỷ lệ 10,5%; số cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo quy định thủ tục môi trường 2.081/2.873 cơ sở, đạt tỷ lệ 72,44%. Các địa phương có các tuyến đường xanh - sạch - đẹp, an toàn đạt tỷ lệ 16,67%, các nghĩa trang chưa được thực hiện theo quy hoạch và chỉnh trang khuôn viên, đường đi lối lại, còn xảy ra một số nghĩa trang tự phát.

Toàn huyện có 01/22 xã, thị trấn (thị trấn Thạch Hà) thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt với diện tích 2,5 ha.

* Đến nay:

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định:

+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 99,37%, các hộ dân trên địa bàn huyện sử dụng nước chủ yếu là nước giếng khơi, giếng khoan đường kính nhỏ hộ gia đình, nước trong, không màu, không mùi, không có vị lạ và sử dụng trực tiếp, không phải qua xử lý lắng lọc.

+ Đối với nước theo QCVN 02:2009/BYT: Trên địa bàn huyện hiện có 03 nhà máy nước sạch cung cấp nước đặt tại các xã: Thạch Sơn, Thạch Điền và Thạch Liên (Các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đều có tỷ lệ đạt cao trên 60%).

- Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường: Đã có 21/21 xã có cảnh quan đường làng ngõ xóm xanh - sạch - đẹp, điển hình như: Tượng Sơn, Nam Điền, Lưu Vĩnh Sơn.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường: Tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn là 3.223 cơ sở đạt chuẩn (đạt 100%), trong đó: Có 60 cơ sở có Báo cáo đánh giá tác động môi trường do cấp tỉnh phê duyệt, có 276 cơ sở có Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường do cấp huyện xác nhận, còn lại các cơ sở nhỏ lẽ do UBND cấp xã xác nhận. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường cơ bản theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

- Toàn huyện có 71 nghĩa trang có quy hoạch và đã đạt chuẩn đạt tỷ lệ 100% .

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy hoạch:

+ Toàn huyện có 65% khu dân cư có hệ thống mương, rãnh tiêu thoát nước thải thông thoáng, hợp vệ sinh, trong đó các xã đã đạt chuẩn đạt khá cao như: Tượng Sơn đạt gần 90%, Lưu Vĩnh Sơn đạt 89%.

+ Có 31 HTX môi trường tổ chức dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn. Trong đó, có 05 địa phương xử lý rác thải tại lò xử lý rác Việt Tiến (Thạch Kênh, Thạch Liên, Thạch Long, Việt Tiến, Thị trấn (xã Thạch Thanh cũ)); 02 xã xử lý rác thải tại lò rác Kỳ Anh (Thạch Xuân, Thạch Văn); 05 xã xử lý rác thải tại lò rác Cẩm Quang (Thạch Hội, Tân Lâm Hương, Thạch Thắng, Thạch Trị, Tượng Sơn) và 10 xã còn lại các hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh đang tự xử lý tại vườn, tại cơ sở.

- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch là: 38.198/38.967, đạt tỷ lệ 98,0%.

- Tỷ lệ số hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường đạt là 11.989/12.625 hộ, đạt tỷ lệ 94,5%.

Đánh giá: Đến nay 21/21 xã đạt tiêu chí số 17 - Môi trường và an toàn thực phẩm (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 7/2/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

2.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội

Hệ thống chính trị ở cấp xã, thôn thường xuyên được cấp ủy, chính quyền huyện quan tâm chỉ đạo củng cố, kiện toàn đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và hoạt động có hiệu quả. Trong phong trào xây dựng nông thôn mới các đảng viên, hội viên, đoàn viên luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Các nội dung về Quốc phòng, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo tới các đơn vị; các địa phương đơn vị luôn chủ động, có sự phối hợp tốt trong triển khai thực nhiệm vụ.

a) Xây dựng hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật

- Tổng số cán bộ, công chức của 21/21 xã  là 584 người đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. Về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã: Các xã luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đến nay 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định và có đủ năng lực, trách nhiệm, tâm huyết trong công tác xây dựng nông thôn mới cũng như thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

- 21/21 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định bao gồm: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.  

- Đảng bộ 21/21 xã đều được cấp ủy, chính quyền huyện đánh giá, xếp loại “Trong sạch, vững mạnh”; 100% chính quyền xã đạt danh hiệu “Chính quyền cơ sở vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ”.

- 21/21 xã có tổ chức chính trị - xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh được tổ chức đoàn thể chính trị cấp huyện đánh giá, xếp loại “Khá” trở lên.

- Về tiếp cận pháp luật: 100% số văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã ban hành đều theo quy định; công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý được thực hiện thường xuyên; quy chế dân chủ được thực hiện tốt, thiết chế tiếp cận pháp luật được tổ chức và hoạt động đầy đủ; các xã đều có cán bộ tư pháp, hộ tịch hộ khẩu, có địa điểm và cơ sở vật chất đảm bảo để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình tại các xã trên địa bàn huyện Thạch Hà được quan tâm thực hiện, có 21/21 xã có tỷ lệ nữ ủy viên cấp ủy đạt trên 15%, trong đó có 04/21 xã có nữ giữ chức vụ chủ chốt (Thạch Liên, Ngọc Sơn, Tân Lâm Hương, Thạch Văn); 21/21 xã có phụ nữ thuộc hộ nghèo, phụ nữ khuyết tật được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi từ các chương trình; không phát hiện các trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, bạo lực gia đình.

Đánh giá: Đến nay, 21/21 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

b) Đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn

Nhận thức rõ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của lực lượng dân quân tự vệ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới; lực lượng dân quân tự vệ các xã được quan tâm xây dựng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Đến nay, 21/21 xã có đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy Quân sự cấp xã được tổ chức biên chế theo quy định (Chỉ huy trưởng là thành viên UBND xã, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm). Hằng năm, 21/21 xã hoàn thành chỉ tiêu quốc phòng; 100% quân nhân hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị thường trực về địa phương được đăng ký quân dự bị và được quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu cấp trên giao, sẵn sàng động viên khi có lệnh. Công tác diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã đạt kết quả tốt.

c) Về an ninh trật tự, xã hội

Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 14/10/2006 của Bộ Chính trị về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”, Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới”. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được củng cố và phát huy hiệu quả. Các mô hình “Tổ tự quản về ANTT”, “Tổ liên gia an toàn”, “Tổ hòa giải”, “Cụm liên kết đảm bảo ANTT địa bàn giáp ranh”… được triển khai thực hiện toàn diện và đồng bộ ở các xã, cơ quan, doanh nghiệp. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân; công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự được tăng cường.

 Hàng năm, Đảng ủy các xã trên địa bàn huyện đều đã ban hành Nghị quyết, UBND các xã xây dựng Kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và tiến hành triển khai ký cam kết, đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” đến các hộ dân, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn.

Tình hình mâu thuẫn, khiếu kiện: Tại các xã không có khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn các xã ổn định, không xảy ra trọng án và các vi phạm pháp luật phức tạp làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Các loại tội phạm, tệ nạn xã hội hàng năm đều giảm so với năm trước.

21/21 xã đều đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”, được Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định công nhận theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định về khu dân cư, xã, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.

Lực lượng Công an xã được củng cố, kiện toàn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở, hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có cá nhân nào vi phạm kỷ luật, hiện nay có 05/21 xã đã được bố trí Trưởng, phó công an xã là lực lượng chính quy được điều động từ công an huyện về làm nhiệm vụ (Thạch Liên, Lưu Vĩnh Sơn, Nam Điền, Việt Tiến và Thạch Văn).

Đánh giá: Đến nay 21/21 xã (tỷ lệ 100%) đạt tiêu chí số 19: Quốc phòng và An ninh (theo Quyết định  số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh

2.6. Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu

Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu là bước đột phá trong xây dựng nông thôn mới, do đó thời gian qua đã được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả. Huyện ban hành chính sách cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ nguồn lực cho các thôn, hộ gia đình tổ chức thực hiện. Đến nay, toàn huyện Thạch Hà có 212/212 thôn của 21/21 xã đã xây dựng phương án triển khai khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó đã có 64 thôn đạt chuẩn. Một số thôn đạt kết quả tốt, tạo được điểm nhấn, thực sự là hình mẫu để tham quan học tập kinh nghiệm như: thôn Hà Thanh (Tượng Sơn); thôn Đông Sơn (Thạch Xuân), Hội Tiến (Thạch Hội),... bên cạnh đó 90% số hộ có diện tích vườn từ 500m2 trở lên trên địa bàn huyện được quy hoạch, thiết kế và tổ chức sản xuất theo quy hoạch. Trong đó có 1.005 vườn hộ đã và đang xây dựng mô hình vườn mẫu, đã có 586 vườn được công nhận đạt chuẩn, các vườn mẫu đã trở thành điểm sáng trong việc phát triển kinh tế vườn, tạo cảnh quan môi trường, là điển hình để học tập và nhân rộng, là hạt nhân trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, bền vững.

Đánh giá: Đến nay, 21/21 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn tiêu chí số 20: Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu (theo Quyết định số 05/QĐ- UBND ngày 7/2/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh).

(Có phụ lục 05: Biểu so sánh kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới so với thời điểm trước khi xây dựng nông thôn mới)

* Toàn huyện Thạch Hà có 05 xã (Thạch Long, Thạch Tân, Phù Việt, Tượng Sơn và Thạch Văn) được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011- 2015 theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Thời gian qua tất cả các xã đã đạt chuẩn tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và hoàn thiện tất cả 20 tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 05/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh, huyện tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện 20 tiêu chí xã nông thôn mới ở 100% số xã cho thấy đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các tiêu chí quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 07/2/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

3. Kết quả thực hiện 9 tiêu chí huyện nông thôn mới

3.1. Tiêu chí số 1 về Quy hoạch

a) Yêu cầu của tiêu chí: Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Đến nay quy hoạch vùng huyện Thạch Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt tại Quyết định số       /QĐ-UBND ngày                . Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thạch Hà được lập đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo quy định tại: Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Quy hoạch đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2016-2020. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Thạch Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, sử dụng đất đai, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và những yếu tố mang tính đặc thù của vùng; cụ thể hóa đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Tĩnh, phát huy thế mạnh vị trí chiến lược của huyện với nội dung phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển vùng; dự báo phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo các giai đoạn phát triển 10 năm, 20 năm; Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật theo mục tiêu phát triển; định hướng phát triển không gian vùng; định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đề xuất môi trường chiến lược và các giải pháp thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt,...

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.2. Tiêu chí số 2 về Giao thông

  a) Yêu cầu của tiêu chí:

  - Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí số 2 (giao thông) huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới:

  + Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã, chỉ tiêu Đạt;

  + Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch, chỉ tiêu 100%;

  - Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020. Huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau:

  + Đường bộ:

  * Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.

  * Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt.

  * Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

  * Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm.

  + Đường thủy: Đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông. Các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động.

  + Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch.

b. Kết quả thực hiện tiêu chí:

Hiện trạng mạng lưới giao thông huyện Thạch Hà năm 2011.

- Về đường bộ: các tuyến giao thông huyện lộ chủ yếu mặt đường đang còn nhỏ hẹp, xuống cấp do công nghệ thi công còn hạn chế, cấp đường quy hoạch là cấp III, cấp IV.

- Về đường thủy: Có tuyến bờ biển dài nhưng không có hoạt động vận tải bằng đường thủy.

- Về Vận tải: Không tuyến vận tải hành khách công cộng (xe buýt) và điểm dừng đổ đi qua.

Nhìn chung các tuyến đường đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp nhưng mặt đường nhỏ hẹp và do thời gian sử dụng đã lâu, mật độ phương tiện qua lại lớn nên đã bị xuống cấp, xuất hiện nhiều vị trí bị cao su, ổ gà... ảnh hưởng đến việc lưu thông của người và phương tiện tham gia giao thông, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.

Giai đoạn 2011-2019 hệ thống giao thông như đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thạch Hà đã được đầu tư nâng cấp kết nối với nhau và kết nối tới trung tâm hành chính huyện, tỉnh thông qua các Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và hệ thống đường trục xã; các sông lớn đã được lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông.

- Khối lượng đã thực hiện:

+ Đường bộ: Thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM, đến nay các trục đường giao thông trên địa bàn huyện đã được cải tạo, đầu tư nâng cấp theo quy hoạch.

Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt, tỷ lệ nhựa hóa đạt 100% và được bảo trì hàng năm. Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

Đường huyện lộ: Tổng chiều dài 61,32 km, gồm 07 đường huyện, đến nay quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng, Bm=5,5m, Bn=7,5m, 100% mặt đường láng nhựa, hoặc bê tông xi măng.  Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.

+ Đường thủy: Trên địa bàn huyện có 28,56 km đường bờ biển bám dọc các xã: Thạch Hội, Thạch Văn, Thạch Trị, Thạch Lạc, Thạch Hải, Đỉnh Bàn, hiện nay không có hoạt động vận tải bằng đường thủy.

+ Vận tải: Trên địa bàn huyện có 04 tuyến vận tải hành khách công cộng (xe buýt) và 13 điểm dừng đổ đi qua địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.3. Tiêu chí số 3 về Thủy lợi

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Hệ thống thủy lợi liên xã (bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về khai thác và bảo vệ từ 02 xã trở lên) được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt.

- Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững:

+ Được thành lập theo quy định hiện hành;

+ Quản lý khai thác hệ thống theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý;

+ Thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

Những năm qua, hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện luôn được đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đã đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất, dân sinh và phòng chống thiên tai.

Về hệ thống tưới liên xã: Trên địa bàn huyện Thạch Hà có 04 hồ đập tưới liên xã: 04/21 hồ, đập (hồ chứa nước Kẻ Gỗ, hồ chứa nước Khe Xai, hồ chứa nước đập Bún, hồ chứa nước Khe Giao, tổng dung tích 360 triệu m3, diện tích tưới thực tế 14.261,3 ha) cấp nước tưới cho 18/22 xã, thị trấn (trừ 06 xã, gồm Thạch Kênh, Thạch Liên, Thạch Long, Thạch Sơn lấy nước qua cống Bara Đò Điệm; Đỉnh Bàn, Thạch Hải không có công trình thủy lợi); 04 cống điều tiết liên xã gồm: Cống Bara Đò Điệm phục vụ cấp nước cho các xã: Thạch Kênh, Thạch Liên, Thạch Long, Thạch Sơn, Việt Tiến; cống Vọoc Sim cấp nước cho các xã: Thạch Ngọc, Việt Tiến, Thị trấn Thạch Hà, Thạch Long; Cống Đò Bang - Hữu Ngạn, phục vụ cấp nước cho các xã: Thạch Thắng, Tượng Sơn, Thạch Lạc, Thạch Khê; cống Cầu Sú phục vụ cấp nước cho các xã: Thạch Đài, Thị trấn Thạch Hà, Lưu Vĩnh Sơn.

Về hệ thống trục tiêu liên xã: Trên địa bàn huyện có 03 trục tiêu chính, gồm: Trục tiêu thoát vùng Tây Nam gồm 04 tuyến chính với tổng chiều dài 35 km, Tiêu thoát vùng Bãi Ngang dài 15 km và Tiêu thoát vùng Bắc Hà gồm 02 tuyến sông chính dài 24,719 km.

Các hệ thống thủy lợi tưới tiêu liên xã trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch Thủy lợi của tỉnh đã được phê duyệt.

Về mô hình quản lý, khai thác: Có 02 danh nghiệp Nhà nước trực tiếp quản lý khai thác gồm:Công ty TNHH MTV thủy lợi Nam Hà Tĩnh và Công ty TNHH MTV thủy lợi Bắc Hà Tĩnh, được thành lập theo quy định hiện hành, đảm bảo phục vụ sản xuất và dân sinh. Công tác quản lý, khai thác, vận hành đảm bảo theo phương án bảo vệ công trình thủy lợi được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.4. Tiêu chí số 4 về Điện

a) Yêu cầu của tiêu chí: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Nguồn điện huyện Thạch Hà được cấp điện từ 02 trạm biến áp trong vùng theo quy hoạch gồm: 110kV Thạch Linh, 110kV Can Lộc.

* Hệ thống điện đầu tư liên xã (các công trình điện trung áp, hạ áp và trạm biến áp):

- Đường dây trung thế: Trên địa bàn có 279 km tăng so với năm 2012 là 86,1 km, đường dây trung thế được lắp đặt đảm bảo các quy định của ngành điện, cụ thể:

+ Khoảng cách an toàn cho các tuyến đường dây đạt từ điểm thấp nhất của đường dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất; điện áp 35KV là 14m, 110KV là 15m, 220KV là 18m; hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh điện áp 22KV dây bọc là 1,0m, dây trần là 2,0m, điện áp 35KV dây bọc là 1,5m, dây trần là 3,0m, điện áp 110KV dây trần là 4,0m, điện áp 220KV dây trần là 6,0m, điện áp 500KV dây trần là 7,0m  đảm bảo an toàn theo quy định;

+ Nguồn điện cấp cho huyện là lưới điện quốc gia khu vực miền Bắc qua trạm 500/220/110kV Hà Tĩnh công suất 2X450MVA. Đây là trạm nguồn lớn cấp điện cho tỉnh Hà Tĩnh trong đó trực tiếp cấp điện cho huyện trạm gồm 110kV Thạch Linh, 110kV Can Lộc hệ thống đường dây được thiết kế theo mạch vòng, khép kín.

- Đường dây hạ áp: Trên địa bàn có 760 km tăng so với năm 2012 là 93 km, đường dây hạ thế được lắp đặt đảm bảo các quy định của ngành điện; nhìn chung lưới điện hạ thế cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, nguồn điện đảm bảo chất lượng, đảm bảo nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn 22 xã, thị trấn.

+ Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất 5,5m từ dây dẫn đến mặt đất tự nhiên và các công trình trong chế độ làm việc bình thường của đường dây đảm bảo an toàn theo quy định; được lắp đặt nối đất lặp lại cho dây trung tính, nối đất vỏ thiết bị; có đầy đủ biển báo an toàn;

+ Dây dẫn được lắp đặt trên sứ cách điện có xà đỡ sứ, an toàn về dẫn điện, cách điện và cơ học;

+ Cột điện, kết cấu hỗ trợ chịu lực, móng cột, xà giá đỡ được bảo vệ, chống gỉ, chống xói lở theo quy định.

- Dây dẫn về hộ gia đình sau công tơ điện và công tơ điện:

+ Dây dẫn sau công tơ điện về hộ gia đình sử dụng loại dây bọc cách điện phù hợp với công suất tiêu thụ của các hộ, có cột đỡ trung gian và được treo an toàn theo quy định;

+ Công tơ điện: Sử dụng loại công tơ có kiểm định thời hạn, được kẹp chỉ niêm phong, có hòm bảo vệ công tơ và được treo trên cột hoặc tường nhà;

          + 100% hộ dân được ký hợp đồng mua bán điện với Điện lực Thạch Hà;

+ Điện trong nhà: Trong mỗi nhà đều có bảng điện tổng có cầu chì hoặc aptomat, công tắc, ổ cắm đặt cố định trên tường hoặc khung nhà, đảm bảo cách điện; Dây điện có vỏ cách điện được cố định trên tường, khung nhà hoặc chôn trong tường để đảm bảo an toàn cho sinh hoạt của mỗi hộ dân.

- Trạm biến áp phân phối:

+ Được lắp đặt theo quy hoạch, thiết kế theo quy chuẩn của ngành điện đảm bảo an toàn kỹ thuật cho việc vận hành quản lý của ngành điện;

+ Trên địa bàn toàn huyện có 350 trạm biến áp, công suất 80.340 KVA, tăng so với năm  2012 là 58 trạm. Hệ thống cột, đường dây đã được đầu tư đạt chuẩn đáp ứng phục vụ cho các phụ tải sinh hoạt, dịch vụ thương mại, công nghiệp;

+ Cột điện, móng cột, giá đỡ thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

* Đầu tư hệ thống điện phù hợp với quy hoạch: Hệ thống lưới điện trên toàn huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2035 đã được phê duyệt; đảm bảo nguồn cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và kinh doanh của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2016 - 2020.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.5. Tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.

- Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia khi đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn Quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện bao gồm trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học Trung học phổ thông. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trường Trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia trên tổng số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

* Về y tế:

Hệ thống y tế toàn huyện được cũng cố và phát triển, tỷ lệ Bác sỹ 5,4 người/10.000 dân, tỷ lệ giường bệnh đạt 30,7 giường/10.000 dân.

Bệnh viện Đa khoa huyện Thạch Hà đạt chuẩn hạng II theo Quyết định số 2132/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp Y tế; Bệnh viện đã thực hiện tốt chức năng khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn, hàng năm được Sở y tế đánh giá xếp loại tốt và đạt tiêu chí hạng II. Năm 2017, bệnh viện thực hiện hoạt động theo cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Trung tâm y tế dự phòng huyện đạt hạng 3 theo Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 7/3/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế dự phòng.

Trong những năm qua, Ngành Y tế huyện được sự quan tâm của Ban giám đốc Sở Y tế, các đơn vị Y tế tuyến tỉnh và cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo cũng như tranh thủ huy động tối đa mọi nguồn lực từ các Dự án, nguồn lực địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị tại Bệnh viện, Trung tâm y tế dự phòng, các trạm y tế xã. Bên cạnh công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Ủy ban nhân dân huyện đã tích cực phối hợp Sở Y tế và các sở ngành liên quan chỉ đạo Bệnh viện tiếp tục thực hiện tốt tiêu chí Bệnh viện hạng II và Trung tâm y tế dự phòng thực hiện tốt các tiêu chí III. Chỉ đạo Phòng y tế tổ chức rà soát và tập trung nâng cao các tiêu chí theo Thông tư 23/2005/TT-BYT và Thông tư 35/2016/TT - BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đến nay, tại Trung tâm Y tế dự phòng; Bệnh viện đa khoa huyện đảm bảo nhân lực, trang thiết bị đáp ứng tốt công tác phòng bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bệnh viện hạng II và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

* Về Văn hóa:  

Trung tâm Văn hóa - Truyền thông huyện đạt chuẩn theo quy định của Thông tư 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 và Thông tư 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ văn hóa thể thao và du lịch, cụ thể như sau:

Trung tâm Văn hóa - Truyền thông tiền thân là Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du Lịch. Ngày 15/3/2019 sáp nhập với với Đài phát thanh – Truyền hình huyện lấy tên gọi là Trung tâm Văn hóa - Truyền thông. Số cán bộ, viên chức, người lao động 20 người, gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và 17 cán bộ. Với diện tích quy hoạch là 83.000 m2 có cơ sở vật chất gồm: nhà làm việc 2 tầng, có các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ, hành chính và hội trường 300 chỗ ngồi, phương tiện, trang thiết bị đảm bảo hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Khu thể thao ngoài trời, gồm: 02 sân quần bóng chuyền, 01 công viên, 01 sân vận động, 01 bể bơi nhà tập đa năng và sân tập các môn thể thao đơn giản khác. Hoạt động văn hóa văn nghệ tại Trung tâm Văn hóa - Truyền thông huyện diễn ra phong phú, đa dạng.

Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, Trung tâm đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, tổ chức các cuộc hội thi, hội diễn, các giải thi đấu thể dục thể thao của huyện và hướng dẫn hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho cơ sở. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ 6 cuộc/năm; tổ chức 15 giải thể thao/năm. Nhiều hoạt động kết nối với các xã có hiệu quả như: Hoạt động tuyên truyền, cổ động, chiếu phim; hoạt động truyền thanh, phóng sự truyền hình; hoạt động liên hoan biểu diễn, tập huấn, giao lưu thi đấu thể thao,... bình quân 102 cuộc/năm. Ngoài ra duy trì việc hướng dẫn hoạt động chuyên môn cho các câu lạc bộ văn hóa, thể thao ở 22/22 xã, thị trấn.

Các di sản văn hóa phi vật thể, các loại hình nghệ thuật dân gian, truyền thống được sưu tầm, bảo tồn, phát huy, tiêu biểu như: Hát dân ca ví dặm, các điệu hò của cư dân trong vùng, các trò chơi, trò diễn như xuýt đu, tôm điếm, cờ người, cờ thẻ, đi cầu kiều, đi cà kheo, múa lân…Các hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm, dịch vụ văn hóa thể thao đảm bảo đúng quy định của luật và đáp ứng nhu cầu của nhân dân; các lễ hội văn hóa truyền thống được xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động kết nối với các xã, thị trấn trong toàn huyện góp phần gìn giữ và tôn vinh bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc và quê hương, như: Lễ hội Đền Lê Khôi, Lễ hội Đền Nen,... với các hoạt động thể thao như: Đua thuyền, Kéo co, Bóng chuyền, Bóng đá…

Toàn huyện có 95 di tích được xếp hạng, trong đó: 7 di tích cấp Quốc gia; 88 di tích cấp tỉnh. Trên địa bàn có các di tích lớn đều được bảo vệ, trùng tu và quản lý tốt theo đúng quy định như Di tích Lịch sử Đền Chiêu trưng Lê Khôi, Di tích phần mộ Lý Tự Trọng, Đền Nen, Miếu Ao, Đền Truông Bát, nhà thờ Trương Quốc Dụng và rất nhiều các di tích khác. Bên cạnh đó, một số làng nghề truyền thống đang được hỗ trợ và khuyến khích để bảo tồn và phát triển như: Nón lá xã Phù Việt; đóng thuyền, đan lát xã Thạch Long; làm trống xã Thạch Hội…

Về Du lịch, huyện Thạch Hà hiện đang phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nông thôn, nhiều tour tuyến bước đầu hình thành và hấp dẫn du khách, phát huy hiệu quả... Hiện Thạch Hà đang tập trung kêu gọi để mở rộng đầu tư tại các di tích văn hóa truyền thống như: Khu du lịch Lý Tự Trọng, các mô hình du lịch trải nghiệm vùng Trà Sơn; các loại hình dịch vụ du lịch khác, các điểm dừng chân và hệ thống nhà hàng, khách sạn.

* Về giáo dục:

Năm 2011 trên địa bàn huyện có chưa có trường THPT nào đạt chuẩn quốc gia.

Từ năm 2011 đến nay, các trường THPT trên địa bàn huyện đã tích cực đầu tư xây mới, cải tạo, tu bổ cơ sở vật chất, các phòng học, phòng học bộ môn, phòng chức năng, tăng cường các trang thiết bị, đồ dùng dạy học,… đồng thời hoàn thiện các tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia. Kết quả đến nay:

+ Trường THPT Lý Tự Trọng được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia tại Quyết định số 2351/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2015.

+ Trường THPT Lê Quý Đôn được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia tại Quyết định số 2399/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016.

+ Trường THPT Nguyễn Trung Thiên được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận và cấp Bằng công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia tại Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014.

- Các trường trên địa bàn huyện có vị trí địa lý phù hợp với hiện trạng phân bố dân cư. Diện tích đảm bảo theo yêu cầu trường học đạt chuẩn quốc gia. Khuôn viên các trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch đẹp. Diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng viết đúng quy cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn; khu sân chơi bãi tập rộng, đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn. Cơ sở vật chất đảm bảo, có đủ số phòng học, phòng học bộ môn, phòng chức năng, có cây xanh bóng mát, có nhà vệ sinh bố trí riêng cho giáo viên và học sinh đảm bảo vệ sinh môi trường. Có hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện lưới, hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet, có Website hoạt động thường xuyên đáp ứng yêu cầu dạy học và quản lý. Năm 2019, toàn huyện có 02/03 (đạt 66,67%) trường THPT đạt chuẩn quốc gia.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.6. Tiêu chí số 6 về Sản xuất

a) Yêu cầu của tiêu chí

Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

Huyện xác định các sản phẩm chủ lực của huyện (theo Quyết định 1540/QĐ-UBND ngày 13/4/2012 của Ủy ban nhân dân huyện Thạch Hà về việc phê duyệt danh mục sản phẩm hàng hoá nông nghiệp chủ lực đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020), gồm: Lúa; tôm; rau, củ, quả. Huyện đã chú trọng tập trung phát triển sản xuất theo hướng đẩy mạnh liên kết hóa sản xuất, doanh nghiệp hóa sản phẩm, xây dựng các chuổi sản xuất liên kết bền vững, có truy xuất nguồn gốc xuất sứ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng gắn với xây dựng OCOP. Đặc biệt chú trọng các sản phẩm chủ lực huyện có tiền năng, thế mạnh, cụ thể:

- Đối với Lúa chất lượng: Thực hiện phướng án phá bờ thửa hình thành 06 vùng sản xuất lúa chất lượng quy mô hàng hóa có diện tích từ 30 -50 ha áp dụng cùng một loại giống, thực hiện cơ giới hóa 100% trong các khâu từ làm đất đến thu hoạch tại các xã Thạch Xuân, Thạch Hội, Thạch Khê, Thạch Văn, Thạch Đỉnh, Thạch Kênh. Có Hợp đồng liên kết cung ứng giống, phân bón đầu vào và thu mua sản phẩm ổn định trên 2 năm  giữa công ty TNHH MTV KC Hà Tĩnh với đại diện nông dân các xã: Tượng Sơn 60 ha, Lưu Vĩnh Sơn 40 ha, Thạch Xuân 50 ha, thị trấn Thạch Hà 40 ha, Ngọc Sơn 50 ha, Nam Điền 90 ha, Việt Tiến 50 ha); hợp đồng liên kết giữa Công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tĩnh với đại diện nông dân của các xã:  Thạch Sơn 50 ha, Lưu Vĩnh Sơn 20 ha; Hợp đồng liên kết giữa Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An với đại diện nông dân của xã Thạch Kênh 30 ha; Hợp đồng liên kết giữa Công ty giống cây trồng Trung Ương với nông dân xã Thạch Văn 20 ha; Công ty Vinaconex  với nông dân xã Lưu Vĩnh Sơn 20 ha.

- Đối với Tôm: đã hình thành các vùng nuôi tôm tập trung có quy mô từ 10- 60 ha tại các xã, liên xã phù hợp với quy hoạch phát triển NTTS của ngành và phù hợp với điều kiện của địa phương được áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nuôi Tôm thâm canh trong sản xuất cho năng suất đạt từ 7 đến 10 tấn/ha /vụ như: vùng nuôi tôm thẻ trên cát Trị Lạc 60,9 ha; vùng nuôi tôm thẻ trên cát xã Thạch trị 70 ha; vùng NTTS Thạch Khê 10 ha; vùng NTTS Thạch Bàn 30 ha; vùng NTTS Thạch Sơn 14 ha; vùng NTTS tượng sơn 20 ha, vùng nuôi tôm trên cát xã Thạch Hải 14 ha… trên tổng số 250 ha nuôi tôm. Có các Hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm ổn định trên 2 năm giữa Công ty TNHH Sao Đại Dương và đại diện các hộ nuôi tôm tại các vùng nuôi tôm trên cát Trị - Lạc với sản lượng tiêu thụ ổn định trên 400 tấn/năm; Hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa Công ty TNHH Trí Đức và các hộ nuôi Tôm tại xã Thạch Hải, Thạch Long với sản lượng tiêu thụ 100 tấn/năm; Hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm giữa công ty TNHH Xanh Thành Đạt với các hộ nuôi tôm xã Thạch Bàn với sản lượng tiêu thụ 50 tấn/năm.

- Đối với Rau củ quả: Đã hình thành các vùng sản xuất rau củ quả tập trung tại các xã: Thạch Văn, Thạch Khê, Thạch Trị, Thạch Liên, Tân Lâm Hương, Tượng Sơn. Có hợp đồng liên kết giữa công ty Sao Việt, Công ty TNHH MTV Sài Gòn – Hà Tĩnh, HTX 686, HTX Quyết Tiến…

Việc đẩy mạnh cơ giới hóa được thực hiện nhanh, hiệu quả: Năm 2011, tỷ lệ cơ giới hóa tại các địa phương trên toàn huyện đạt thấp (mới đạt 20% diện tích trồng lúa) các khâu khác chưa được ứng dụng. Nhưng với chủ trương cơ giới hóa đúng đắn và hưởng ứng mạnh mẽ chính sách của tỉnh, huyện. Đến nay, toàn huyện đã hỗ trợ mua mới 75 máy gặt đập liên hợp, 55 máy làm đất 4 bánh (máy trên 23 mã lực), 453 máy làm đất 3 bánh (máy dưới 23 mã lực) khâu làm đất và thu hoạch lúa bằng cơ giới hoá đáp ứng 100%. Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa vào các khâu sản xuất khác để nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng sản xuất theo hướng hàng hóa.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.7. Tiêu chí số 7 về Môi trường

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn;

- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

Giai đoạn trước năm 2011 khi thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thạch Hà, công tác bảo vệ môi trường nói chung, việc quản lý, thu gom xử lý chất thải rắn khu vực dân sinh, các cụm công nghiệp, các làng nghề còn rất hạn chế, tình trạng ô nhiễm môi trường còn diễn ra ở một số nơi:

- Các công trình xử lý chất thải rắn: Toàn huyện mới chỉ có 01 điểm trung chuyển rác thải tại thị trấn Thạch Hà. Tỷ lệ thu gom rác thải đạt thấp dưới 20%. Trên đồng ruộng chưa có bể thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng, chưa có nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt của huyện, đối với chất thải rắn nguy hại, các đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại đã hợp đồng xử lý với đơn vị có chức năng xử lý, chất thải y tế được tiêu hủy tại chỗ bằng lò đốt công suất nhỏ của Bệnh viện đa khoa,...

- Bảo vệ môi trường làng nghề: Trên địa bàn huyện Thạch Hà có 01 cụm dân cư sản xuất Bún, bánh tại Thị trấn Thạch Hà, đều chưa có Phương án bảo vệ môi trường, các hộ sản xuất kinh doanh chưa lập thủ tục về môi trường, chưa có sự đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

- Bảo vệ môi trường chăn nuôi: Trên địa bàn có 4.588/12.620 hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt 36,4%, song hệ thống chuồng trại xử lý biogas, men vi sinh còn hạn chế, chất thải chăn nuôi một phần sử dụng cho nông nghiệp, còn lại xả thải trực tiếp gây ô nhiễm môi trường.

- Bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm: về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc Bản ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm.

Sau 10 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, công tác bảo vệ môi trường của huyện Thạch Hà đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cụ thể như sau:

- Chỉ tiêu 1: Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn.

+ 22/22 xã, thị trấn có HTX môi trường, tổ đội thu gom rác thải (31 HTX môi trường).

 + 20/22 xã có điểm trung chuyển rác thải (trừ Thạch Long, Thạch Hội).

 + Lò đốt xử lý rác thải tại xã Phù Việt công suất 24 tấn/ngày, xử lý cho 05 xã vùng Bắc Hà (Việt Tiến, Thạch Kênh, Thạch Liên, Thạch Long, thị trấn Thạch Hà); Hoàn thành xây dựng 2 lò đốt rác tại: Lò đốt rác tại xã Thạch Trị, Thạch Lạc công suất 24 tấn/ngày và lò đốt rác tại xã Thạch Đài suất 24 tấn/ngày.

+ Đối với rác thải thải y tế hiện nay tại Bệnh viện đa khoa huyện đã bố trí khu lưu giữ rác thải y tế và hợp đồng với Công ty TNHH Môi trường Phú Hà vận chuyển xử lý.

+ Đối với rác thải là võ bao bì bảo vệ thực vật đã qua sử dụng bố trí lắp đặt các bể chứa trên các cánh đồng để lưu giữ, định kỳ giao HTX môi trường thu gom, xử lý theo quy định.

          - Chỉ tiêu 2: Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường (100%): Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ cơ bản thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó: Có 02 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại xã Việt Tiến, Thạch Long; Có 28 trang trại chăn nuôi tập trung; (Thạch Hương 4, Lưu Vĩnh Sơn 10, Việt Tiến 2, Thạch Ngọc 2, Tân Lâm Hương 4, Nam Điền 1, Thạch Xuân 1, Thạch Thắng 1, Thạch Hội 1, Ngọc Sơn 2) và các làng nghề sản xuất bún, bánh trên địa bàn.

c) Đánh giá Tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.8. Tiêu chí số 8 về An ninh, trật tự xã hội

- Hàng năm Huyện ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch về công tác an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.

- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.

- Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

Triển khai có hiệu quả quy chế phối hợp giữa Công an huyện với Mặt trận Tổ quốc và các ban, phòng, ngành, tổ chức đoàn thể, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường về công tác đảm bảo an ninh trật tự.

Chỉ đạo Công an các xã, thị trấn tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương lắp đặt hệ thống camera an ninh. Hiện nay trên địa bàn huyện có 7 mô hình camera an ninh đã đi vào hoạt đông góp phần đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn cơ sở.

Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức pháp luật cho nhân dân, từ đó hạn chế và làm giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện qua các năm.

c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ NN về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020).

3.9. Tiêu chí số 9 về Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

a) Yêu cầu của tiêu chí

- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định;

- Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí

* Ban Chỉ đạo xây dựng NTM

- Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM được thành lập tại theo Quyết định số 3650/QĐ-UBND ngày 22/4/2011, gồm 29 thành viên, do Đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí PCT UBND huyện làm phó ban trực, đồng chí Chủ tịch UBMTTQ huyện làm phó ban và các đồng chí ban viên là trưởng, phó các phòng ban, đơn vị. Hàng năm được bổ sung, kiện toàn phù hợp với điều kiện thực tế nhiệm vụ và sự thay đổi nhân sự các cấp. Đến nay được kiện toàn nhiều lần và kiện toàn gần đây nhất tại Quyết định 2468-QĐ/HU ngày 7/5/2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy huyện Thạch Hà.

- Ban Chỉ đạo huyện được kiện toàn do đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban; các đồng chí PBT Huyện ủy là Phó trưởng ban; thành viên gồm các đồng chí Thường vụ Huyện ủy phụ trách các cụm và Trưởng các, phòng, đơn vị, đoàn thể có liên quan.

- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Thạch Hà thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của trung ương, tỉnh, hướng dẫn các xã thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới tại các xã; chỉ đạo thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; kiểm tra thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc huy động đóng góp tiền của, công sức của nhân dân tham gia xây dựng NTM, tránh tình trạng huy động quá sức dân.

* Văn phòng điều phối xây dựng NTM

 - Văn phòng Điều phối xây dựng NTM huyện Thạch Hà được thành lập tại Quyết định số 3885/QĐ-UBND ngày 16/5/2011 của UBND huyện Thạch Hà và được kiện toàn theo Quyết định số 3606/QĐ-UBND ngày 04/5/2018 của UBND huyện Thạch Hà. Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện do đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện làm Chánh văn phòng; 01 đồng chí Phó Chánh văn phòng thường trực, 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng chuyên trách; 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng kiêm nhiệm; 02 chuyên trách; 02 biệt phái.

- Văn phòng điều phối đã thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo huyện; chuẩn bị nội dung, chương trình của hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo huyện và các ngành cấp trên.

+ Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện.

+ Tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo huyện triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình; kiến nghị, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề mới phát sinh và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo và các Phó Trưởng Ban chỉ đạo.

+ Lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo huyện và Văn phòng điều phối Chương trình, trình Ban Chỉ đạo phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.

+ Quản lý kinh phí, trang thiết bị, tài sản và bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo theo quy định pháp luật.

c) Đánh giá tiêu chí số: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Qua 10 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn huyện Thạch Hà thay đổi rõ nét, kinh tế phát triển khá; hình thành các liên kết sản xuất tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc chất lượng sản phẩm; kết cấu hạ tầng khang trang hiện đại, các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục phát triển toàn diện, quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện tốt, an ninh trật tự xã hội được tăng cường, hệ thống chính trị được cũng cố, kiện toàn, quy mô sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, tình làng nghĩa xóm được khơi dậy, các giá trị văn hóa truyền thống được khôi phục và phát huy. Với cách làm sáng tạo trong công tác tuyên truyền, để đưa xây dựng nông thôn mới trở thành quen thuộc với cán bộ và người dân như cơm ăn nước uống hàng ngày thông qua các câu lạc bộ, sân khấu hóa qua các hội diễn hay những tâm gương tiêu biểu xây dựng nông thôn mới để người dân hiểu được rằng nông thôn mới không phải là điều xa lạ hay việc của cấp ủy, chính quyền mà chính là cơ hội, là hành động của chính người dân để đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho họ, thực sự người dân là chủ thể trong quá trình thực hiện và giám sát việc thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương; với cách làm bắt đầu từ hộ gia đình, từ cấp thôn mới đến xã, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, đặc biệt là vai trò của chi bộ đảng các thôn đã xây dựng và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tồn tại, hạn chế

Công tác tuyên truyền vận động một số xã chưa thật sự chú trọng, thực hiện chưa thường xuyên, liên tục, thậm chí một số cán bộ chủ chốt còn xem nhẹ, ngại va chạm nên một số thời điểm còn vướng mắc, người dân đứng ngoài cuộc, thờ ơ với chính quyền.

Về phát triển sản xuất mặc dù đã được ưu tiên đầu tư hỗ trợ nhưng quy mô sản xuất chưa lớn, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, khâu liên kết với doanh nghiệp hạn chế; năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa còn thấp, tính cạnh tranh chưa cao; chưa khai thác hết lợi thế phát triển sản xuất của từng địa phương.

Các loại hình tổ chức sản xuất thành lập nhiều nhưng hiệu quả hoạt động còn hạn chế, hiệu quả thấp, thiếu tính liên kết bền vững; doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất theo hướng liên kết sản xuất theo chuổi giá trị.

Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ diễn ra chậm, phát triển đa dạng các ngành nghề, lĩnh địa phương có tiềm năng lợi thế chưa được phát huy hiệu quả tối đa để nâng cao thu nhập cho người dân (công nghiệp chưa phát triển, thương mại, du lịch - dịch vụ đóng góp chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế).

         Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư nâng cấp, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Một số dự án đã được chấp thuận đầu tư nhưng triển khai chậm.

         Kết quả xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều giữa các xã có điều kiện tương đồng; phong trào xây dựng nông thôn mới một số địa phương, một số thời điểm chưa thường xuyên, liên tục nâng cấp đạt chuẩn các tiêu chí; việc thực hiện còn mang tính thời điểm, đối phó, thậm chí tư duy nhiệm kỳ, tự thỏa mãn với kết quả đạt được dẫn đến sút giảm tiêu chí.

         Năng lực đội ngũ cán bộ ở một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đề ra, tư tưởng ngại va chạm, thiếu tâm huyết, trách nhiệm nên hiệu quả tham mưu, tổ chức thực hiện chưa cao.

         Tác động, hệ lụy của dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê ảnh hưởng nặng nề tới đời sống  của nhân dân các xã trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt tác động đến nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng và việc xây dựng nông thôn mới đặc biệt ở các xã (Thạch Hải, Đỉnh Bàn, Thạch Lạc, Thạch Trị).

2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cán bộ lãnh đạo cơ sở thời gian đầu thực hiện chương trình còn thiếu quyết liệt, một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới còn chưa đầy đủ và thiếu toàn diện, một số ít người dân chưa có ý thức tự giác trong tham gia xây dựng nông thôn mới.

- Trong quá trình triển khai thực hiện một số Đoàn, tổ công tác, cơ quan, đơn vị có lúc, có việc chưa thực sự sâu sát cơ sở để kịp thời giúp các xã tháo gỡ vướng mắc, khó khăn; một số cấp ủy, chính quyền chưa kịp thời phản ánh những bất cập về cơ quan chuyên môn để chủ động phối hợp giải quyết.

- Một số địa phương chưa tập trung cao cho việc chỉ đạo tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả nhằm khai thác các tiềm năng lợi thể của địa phương. Nhiều hộ nông dân mặc dù không còn nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn muốn giữ ruộng đã làm cản trở quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất, kêu gọi doanh nghiệp liên kết đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn.

b) Nguyên nhân khách quan

- Để thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thành xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới cần phải huy động kinh phí khá lớn; trong khi đó nguồn ngân sách hỗ trợ còn hạn chế.

- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cho đầu tư nông nghiệp, nông thôn, nhất là cho Chương trình xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất còn khó khăn.

- Những năm qua thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh diễn ra trên diện rộng, lây lan nhanh, khó kiểm soát, giá cả xuống thấp, thị trường đầu ra mộ số mặt hàng chủ lực sản phẩm nông sản gặp khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân, làm cản trở thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

3. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới phải thực chất, bền vững trên, cơ sở Nhân dân làm chủ thể; là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, kiên trì, thường xuyên và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; khi thực hiện các nội dung công việc phải có sự bàn bạc thống nhất, kiểm tra, giám sát của người dân.

Thứ hai, công tác tuyên truyền phải thực hiện liên tục và đa dạng. Bên cạnh tuyên truyền, tập huấn để Nhân dân hiểu và thực hiện, thì cán bộ cũng phải nắm chắc các nội dung liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai.

Thứ ba, cán bộ đóng vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, nhất là người đứng đầu; cán bộ gương mẫu, tâm huyết, đam mê, sâu sát gần nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm thì kết quả thực hiện đạt cao, tạo dựng và duy trì được phong trào.

Thứ tư, chủ động soát xét, đánh giá đúng thực trạng, xây dựng Khung kế hoạch cụ thể chi tiết, lộ trình thực hiện các tiêu chí rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân phụ trách và thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nắm bắt tháo gỡ những khó khăn vướng mắc kịp thời.

Thứ năm, duy thì thường xuyên và thực hiện có hiệu quả phong trào ngày thứ 7, Chủ nhật về cơ sở xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo đúng thực chất, lấy hiệu quả làm thước đo phong trào.

Thứ sáu, Phải có sự theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời động viên, nêu gương những tập thể, cá nhân tích cực, nhắc nhở, phê bình, uốn nắn những tập thể, cá nhân làm chưa tốt.

V. MỘT SỐ ĐIỂM NỔI BẬT TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN THẠCH HÀ

1. Phát huy vai trò, trách nhiệm cán bộ, đảng viên các cấp, huy động được sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị và người dân tạo sức mạnh đoàn kết góp thành quả xây dựng nông thôn mới

- Vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên chưa bao giờ được phát huy một cách hiệu quả như trong chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng nông thôn mới đã trở thành thước đo đánh giá cán bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo; cũng từ đó cán bộ được bồi dưỡng, nâng cao năng lực điều hành, vai trò quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đẩy lùi các biểu hiện sai trái, suy thoái về tưởng, hạn chế về nhận thức trong thực thi nhiệm vụ; các tổ chức hội phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc xây dựng hội đoàn thể vững mạnh góp phần huy động mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

- Đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ, người dân, từ việc nhận thức là đón nhận nguồn lực từ trên hỗ trợ xuống như một chương trình, dự án sang nhận thức người dân là chủ thể, được thể hiện bằng sự vào cuộc quyết liệt, tích cực; Chương trình huy động sức dân là chính, dân biết, dân bàn, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng...; sức lan tỏa của phong trào xây dựng nông thôn mới đã thấm sâu vào người dân, trở thành khát vọng của chính người dân để đổi mới quê hương và thay đổi chính mình.

2. Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao gắn với sản xuất theo chuỗi giá trị

Phát huy lợi thế về đất đai tại vùng, nắm bắt xu thế tất yếu trong việc sản xuất nông nghiệp về nhu cầu những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn chất lượng ngày càng cao. Huyện đã xác định sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ, lựa chọn các loại cây, con phù hợp để xây dựng chuổi giá trị là bước đi tất yếu, để nhằm tăng thu nhập cho lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Huyện đã rà soát lại các vùng quy hoạch sản xuất tập trung; tổ chức tham quan học tập, ứng dụng đưa các loại cây con mới. Ưu tiên xây dựng bộ chính sách nhằm khuyến khích người dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó đã quy hoạch phân ra 3 vùng sinh thái để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, kết quả vùng sản xuất cây ăn quả có múi tại các xã Vùng Bán sơn địa; Sản xuất lúa hàng hóa tại các xã vùng Bắc Hà; sản xuất rau, củ, quả tại các xã vùng Bãi Ngang đã làm gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, nâng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích, thu nhập người dẫn.

Kết quả, đến nay trên địa bàn huyện giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đạt 82,83 triệu đồng/ha/năm, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ước đạt 3.153,9 tỷ đồng.Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu mùa vụ và bộ giống lúa đưa vào sản xuất. Sản xuất rau củ quả tập trung (từ 2ha trở lên) theo hướng Vietgap tăng nhanh qua các năm, đến nay đạt 119ha; duy trì và mở rộng diện tích rau củ quả công nghệ cao trên vùng đất cát hoang hóa bạc màu ven biển; áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như hệ thống tưới phun mưa tiết kiệm nước cho sản xuất rau củ quả (diện tích 65ha), quy trình sản xuất thâm canh lúa năng suất, chất lượng cao, sản xuất rau, củ, quả, cam đạt tiêu chuẩn Vietgap (các vùng sản xuất Cam tại Ngọc Sơn, Nam Điền, Thạch Ngọc đã được cấp chứng nhận Vietgap và tem truy xuất nguồn gốc). Xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn cho các sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm gạo Ngọc Mầm là sản phẩm duy nhất đạt 4 sao của tỉnh; sản phẩm Rau Tượng Sơn đã cấp tem mã vạch truy xuất nguồn gốc).

Để đẩy mạnh phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân, hướng tới phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung, an toàn và bền vững; Hàng năm huyện Thạch Hà ban hành các chính sách về phát triển sản xuất, nông nghiệp nông thôn mới, mỗi năm bố trí 4-6 tỷ đồng để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, đã tạo nguồn lực cho các hộ gia đình mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Vì vậy bộ mặt nông thôn đã thay đổi rõ rệt đời sống của người dân sau gần 10 năm đã tăng gấp 3 lần.

3. Thực hiện mạnh mẽ Đề án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao trên vùng đất cát hoang hóa ven biển với đa dạng sản phẩm hàng hóa

Thực hiện thành công việc xóa bỏ trà lúa xuân sớm và bố trí chủ lực trà xuân muộn (tăng trà xuân muộn lên 95,2% năm 2018); chuyển đổi mạnh mẽ bộ giống đưa vào sản xuất, từ sản xuất 30 giống các loại đến nay chỉ sản xuất 8 - 10 loại giống, cơ bản là giống ngắn ngày; diện tích sản xuất lúa chất lượng cao đạt 3.520 ha; tổ chức liên kết sản xuất cánh đồng lớn tại một số địa phương. Phong trào cải tạo vườn tạp, xây dựng vườn mẫu được hưởng ứng tích cực, đến nay toàn huyện có 15.470 vườn đã tổ chức sản xuất cho thu nhập từ 10 - 60 triệu đồng; 1.344 vườn cho thu nhập từ trên 60 - 120 triệu đồng, đặc biệt có 180 vườn thu nhập trên 120 triệu đồng/năm.

Công tác cải tạo chất lượng giống vật nuôi được quan tâm đầu tư, đàn lợn nái ngoại đạt 65% tổng đàn nái, đàn bò Zebu và bò chất lượng cao đạt 42%; tỷ lệ lợn siêu nạc chiếm gần 80% so với tổng đàn; phát triển 02 cơ sở chăn nuôi nái ngoại quy mô trên 300 con tại Lưu Vĩnh Sơn và Ngọc Sơn; đàn gia cầm tiếp tục phát triển, duy trì tổng đàn gần 1.500.000 con.

Khai thác tiềm năng, lợi thế về nuôi trồng, khai thác thủy sản, đặc biệt quan tâm phát triển hình thức nuôi tôm thâm canh, nuôi tôm trên cát, nuôi cá lồng bè. Tập trung đầu tư xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên đất cát hoang hóa ven biển, với đa dạng sản phẩm (diện tích sản xuất 39,1ha).Hiện nay, Tập đoàn FLC đang hoàn thiện các thủ tục đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao với diện tích 240,4ha.

4. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ-thương mại, tiểu thủ công nghiệp, khai thác lợi thế vùng phụ cận Thành phố. Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng các điểm đô thị.

Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ đáp ứng chiến lược phát triển của huyện. Kêu gọi thu hút 18 dự án đầu tư, với tổng mức đầu tư hơn 521 tỷ đồng. Hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn huyện theo Quyết định số 24/2014 của UBND tỉnh, đặc biệt một số chợ chuyển đổi theo hình thức doanh nghiệp đầu tư, quản lý tạo chuyển biến thực sự như: Chợ Lưu Vĩnh Sơn,Nam Điền, Việt Tiến, Thị trấn Thạch Hà.

Xúc tiến triển khai đầu tư hạ tầng chỉnh trang thị trấn Thạch Hà, đặc biệt là hoàn thành đưa vào sử dụng dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A; triển khai xây dựng nhiều tuyến giao thông nội thị đấu nối với Quốc lộ 1A; đầu tư, chỉnh trang các công trình xây dựng trên địa bàn, tạo chuyển biến tích cực không gian cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Tĩnh. Bên cạnh đó, chủ động đầu tư hạ tầng các khu dân cư theo điểm đô thị như tại Thạch Đài, Tân Lâm Hương, Tượng Sơn, Việt Tiến...

5. Thực hiện các cơ chế và triển khai huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới hiệu quả

Xác định xây dựng nông thôn mới trong đó người dân là chủ thể và Nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ để triển khai thực hiện. Bởi vậy, huyện Thạch Hà rất coi trọng và quan tâm ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ của huyện và triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách cấp trên để huy động sức mạnh toàn dân, toàn diện trong xây dựng nông thôn mới như: Chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng các mô hình sản xuất, xây dựng khu dân cư mẫu, vườn mẫu; Chính sách hỗ trợ thu gom xử lý rác thải nông thôn,... Thạch Hà được đánh giá là địa phương đi đầu trong phong trào hỗ trợ, khơi dậy sự đóng góp của nhân dân tích cực trong tham gia xây dựng nông thôn mới.

Ngoài các công trình dự án bằng vốn lồng ghép, trên địa bàn thời gian qua đã nhận 107.169,052 tấn xi măng được hỗ trợ bằng ngân sách do Tỉnh, huyện hỗ trợ trên (giá trị 144,678 tỷ đồng) cho các địa phương để cứng hóa hơn 722,486 km đường giao thông nông thôn, 160,661 km kênh mương nội đồng. Các hạ tầng như: Nhà văn hóa thôn, mương thoát nước khu dân cư, mở rộng lề đường,... được hỗ trợ theo hình thức hỗ trợ vật liệu, hoặc giá trị công trình bằng tiền mặt không quá 50%, phần còn lại huy động sức dân thực hiện. Chính từ việc hỗ trợ bằng xi măng, hỗ trợ vật liệu, để người dân tự chủ hơn trong việc triển khai thực hiện các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản từ đó đã thúc đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đảm bảo tiến độ thực hiện, góp phần hạn chế nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tạo niềm tin cho người dân. Đến nay Thạch Hà cơ bản có hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi cơ bản đồng bộ đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội, sinh hoạt cộng đồng và hưởng lợi của nhân dân.

Phong trào xây dựng nông thôn mới về cơ bản đã tạo được sự đồng tình, ủng hộ và tham gia rất tích cực của người dân. Đây có thể coi là một trong những thành công trong xây dựng nông thôn mới ở Thạch Hà. Việc huy động sức dân được thực hiện công khai, dân chủ, quản lý tốt và sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn.

Phần thứ ba

KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ

I. QUAN ĐIỂM

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đây là nhiệm vụ trong tâm của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cần thiết đúng hướng, đúng chủ trương, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội với mục tiêu tổng hợp, toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, tác động trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn, là điều kiện thuận lợi cho mỗi người dân.

- Xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới là mục tiêu phấn đấu, điều kiện thuận lợi cho mỗi địa phương phát triển bền vững tạo ra sự đồng đều giữa các xã; là điều kiện quan trọng để phát triển nhanh hơn nhờ kết nối vùng miền về cả hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế là huyện bao quanh thành phố Hà Tĩnh, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa làng xã. 

- Nguồn lực xây dựng nông thôn mới được vận dụng lồng ghép từ các dự án...tỉnh, huyện xã nhưng trong đó cần khai thác hiệu quả nguồn xã hội hóa và các tiềm năng lợi thế đất đai, lao động sẵn có, huy động đầu tư của các thành phần kinh tế và đóng góp công sức của nhân dân. Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, kích cầu trên cơ sở thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, đối với các lĩnh vực cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025

- Các xã giữ vững, nâng cấp bền vững các tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Phấn đấu đạt thêm 3 – 4 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 4 – 6 xã;10 – 12 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 14 –18 xã.

- Thu nhập đến năm 2025 đạt trên 50 triệu đồng/người/năm.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn <2%.

III. NỘI DUNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

  1. Đối với việc nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới tại các xã

          Xây dựng xã đạt chuẩn nâng cao gắn với hoàn thành xã nông thôn mới kiểu mẫu: Hàng năm, định kỳ chỉ đạo các xã tổ chức rà soát, đánh giá lại các tiêu chí để luôn phải có giải pháp nâng cao đạt chuẩn các tiêu chí; tập trung phát triển sản xuất, xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, xây dựng các mô hình mang tính hình mẫu trên tất cả các tiêu chí để xây dựng bổ sung nâng cấp đạt chuẩn tiêu chí; tập trung xây dựng các xã: Ngọc Sơn, Thạch Xuân, Thạch Đài, Lưu Vĩnh Sơn, Nam Điền, Thạch Thắng hoàn thành xã nông thôn mới nâng cao, xã Tượng Sơn hoàn thành xã nông thôn mới kiểu mẫu trong năm 2020; các xã còn lại tiếp tục nâng cao đạt chuẩn vững chắc, xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu đến năm 2025 theo mục tiêu đề ra.

a) Về Quy hoạch

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể vùng huyện và các quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành đã được phê duyệt, tiếp tục rà soát, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với từng xã và trên địa bàn toàn huyện. Công bố, công khai quy hoạch một cách rộng rãi để nhân dân biết và tập trung quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả; thường xuyên kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý quy hoạch và thực hiện tốt quy chế quản lý quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Về hạ tầng kinh tế - xã hội

- Giao thông

+ Tập trung mọi nguồn lực để tiếp tục xây dựng, nâng cấp các tuyến đường trục thôn, xóm phấn đấu đến năm 2020: Đường trục thôn, xóm, ngõ xóm được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt 100%; đường trục chính nội đồng có tỷ lệ cứng hoá đạt trên 95%, phần còn lại đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện.

+ Quan tâm đầu tư xây mới một số tuyến đường giao thông theo quy hoạch phát triển giao thông huyện giai đoạn đến năm 2025, đảm bảo 100% đường huyện được nhựa, bê tông đạt chuẩn theo quy định.

+ Lắp đặt đầy đủ hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ, mốc lộ giới, đảm bảo hành lang giao thông các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện.

+ Tập trung làm tốt công tác quản lý, nâng cấp, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường huyện, xã; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quá khổ, quá tải, vi phạm hành lang an toàn giao thông, lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè để sản xuất, kinh doanh...; tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.

- Thủy lợi: Tiếp tục Xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh. Đến năm 2025, phấn đấu 100% kênh mương chính nội đồng và mương nhánh được kiên cố hóa. Rà soát chủ động nạo vét kênh mương thủy lợi, tu sửa, nâng cấp các trạm bơm…, đồng thời quan tâm nâng cấp các hồ đập khác nhằm đáp ứng tưới và tiêu chủ động.

- Điện nông thôn: Tiếp tục nâng cấp, chỉnh trang hệ thống điện đảm bảo cung cấp điện thường xuyên, an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung, nâng cấp hệ thống trạm biến áp và đường dây, phấn đấu hệ thống điện toàn huyện đảm bảo gọn gàng, mỹ quan, an toàn. Xây dựng hoàn thiện hệ thống điện đến các khu chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mở mới trên địa bàn.

- Trường học: Đầu tư xây dựng, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng đảm bảo giữ vững các trường đã đạt chuẩn, phục vụ tốt nhu cầu dạy và học, đồng thời duy trì và nâng chuẩn trường học ở mức 100%; quan tâm công tác tạo cảnh quan, vệ sinh môi trường các trường học, xây dựng nề nếp trong giảng dạy và học tập.

c) Văn hóa, y tế, giáo dục và môi trường

- Văn hóa: Tiếp tục đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn toàn huyện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hương ước, quy ước của các thôn cho phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với đời sống tinh thần, hoạt động sản xuất của người dân. Hướng dẫn phát huy tốt các hoạt động văn hóa, thể thao khu vui chơi tại nhà văn hóa các xã, thôn phục vụ đời sống văn hóa của người dân; đưa vào sử dụng, quản lý hiệu quả trung tâm vui chơi giải trí văn hóa - thể thao huyện đem lại các dịch vụ chất lượng cho người dân trên địa bàn.

- Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục đầu tư chuẩn hoá cơ sở vật chất trường học... góp phần đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu thuộc lĩnh vực giáo dục. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 100% số xã, thị trấn. Duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10, trung học phổ thông, bổ túc đảm bảo đạt tỷ lệ theo quy định của tiêu chí nông thôn mới; nâng cấp cơ sở vật chất trường học đảm bảo tốt yêu cầu dạy và học, tiếp tục chỉnh trang khuôn viên các trường học bằng cách tạo không gian, cảnh quan, môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện.

- Y tế: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tuyến xã đảm bảo kế hoạch được thực hiện theo đúng tiến độ, đạt hiệu quả. Duy trì, giữ vững 100% xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế và 100% xã có bác sỹ khám chữa bệnh. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn, kỷ cương, đạo đức công vụ, y đức và cam kết đổi mới tinh thần thái độ phục vụ, xây dựng các cơ sở khám, chữa bệnh xanh, sạch, đẹp hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở từ huyện đến xã. Thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa huyện đảm bảo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

- Môi trường

+ Tiếp tục chỉ đạo các xã quan tâm công tác vệ sinh môi trường, đảm bảo môi trường nông thôn luôn thoáng, sạch sẽ, nước thải và chất thải luôn được thu gom và xử lý theo quy định. Xây dựng và nhân rộng các mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, tổ dân phố văn minh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc phân loại rác tại nguồn và xử lý rác thải trên toàn huyện đảm bảo hiệu quả.

+ Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước, xử lý nước sinh hoạt hoặc sử dụng các máy lọc nước đảm bảo yêu cầu. Tiếp tục cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng hệ thống cấp nước sạch tại các vùng; hệ thống đường ống nước trục nhánh đến hàng rào hộ gia đình tại các xã không đảm bảo nước sạch theo quy chuẩn, sử dụng nguồn nước sạch của Nhà máy nước, mở rộng mạng lưới cấp nước từ nhà máy nước cấp cho các xã vùng lân cận.

d) Kinh tế và tổ chức sản xuất

Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát huy lợi thế của 03 vùng sinh thái; Tiếp tục xây dựng các vùng sản xuất tập trung theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm; khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư sản xuất lĩnh vực nông nghiệp, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản với các mặt hàng chủ lực: Lúa, Tôm, Rau củ quả,…Lựa chọn tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm có tiềm năng gắn để xây dựng thương hiệu sản phẩm theo chương trình OCOP.

đ) Hệ thống chính trị, an ninh trật tự

Chủ động nắm và dự báo tình hình ANTT, làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm, giải quyết kịp thời dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu thuẫn tại cơ sở, không để đột xuất, bất ngờ, điểm nóng phức tạp về ANTT.

Thực hiện đề án đưa Công an chính quy về xã, phấn đấu đến tháng 6 năm 2020, huyện Thạch Hà bố trí 100% Công an xã chính quy trên địa bàn các xã trong toàn huyện.

Chuyển hóa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ra khỏi diện trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự.

Triển khai lắp đặt hệ thống Camera giám sát đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện; Đồng thời, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan, doanh nghiệp xã hội hóa lắp đặt hệ thống Camera an ninh, nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn góp phần làm ổn định tình hình chính trị, sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

e) Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu

- Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu chiều sâu theo hướng hiệu quả về sản xuất, đa dạng về đời sống văn hóa, bền vững về môi trường. Hàng năm tổ chức phát động phong trào xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu và gắn các cuộc thi do huyện, xã triển khai để luôn tạo được phong trào thi đua giữa các địa phương, đơn vị và từng hộ gia đình tạo được sức lan tỏa trong thực hiện. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đạt 50%.

- Xác định lợi thế phát triển kinh tế của thôn để có giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, quan tâm đến các sản phẩm chủ lực từ vườn; ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, xử lý môi trường…Trong mỗi thôn xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu phải xây dựng đạt ít nhất 50% vườn mẫu, vườn kinh tế trong tổng số số hộ có vườn.

2. Đối với việc nâng cao chất lượng tiêu chí cấp huyện, gắn với xây dựng đô thị văn minh.

a) Về nâng cao chất lượng các tiêu chí cấp huyện: Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch trên địa bàn; 100% các tuyến đường huyện được duy tu thường xuyên, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nâng cấp hệ thống giao thông; nâng cấp các hồ đập, các tuyến kênh chính đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng nước sản xuất và sinh hoạt; 100% các trường THPT trên địa bàn huyện đạt chuẩn Quốc gia; Hoàn thành chỉ tiêu vùng sản xuất, nông nghiệp hữu cơ; Quy hoạch vùng rau củ quả, vùng cây dược liệu, vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi liên kết trong sản xuất, phấn đấu 30% diện tích sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện có chuỗi liên kết bền vững.

b) Về định hướng xây dựng huyện nông thôn mới gắn với xây dựng đô thị văn minh.

Dựa trên nền tảng xây dựng nông thôn mới, nền tảng các giá trị văn hóa truyền thống của quê hương, phát huy lợi thế của các vùng miền để quy hoạch xây dựng làng xã nông thôn kiễu mẫu, giàu có trù phú nhưng giữ và phát huy làm giàu thêm các giá trị văn hóa làng, xã nông thôn Việt Nam; Thạch Hà đang định hướng “Xây dựng huyện Thạch Hà là huyện nông thôn mới theo hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học, công nghệ, nông nghiệp hữu cơ thích ứng biến đổi khí hậu bền vững gắn với du lịch văn hóa tâm linh, du lịch sinh thái”;. Song song với đó là phấn đấu Thị trấn Thạch Hà đạt tiêu chí đô thị loại III bền vững - đô thị văn minh. Tăng cường thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư hạ tầng và nhà ở dân cư, cảnh quan các điểm, cụm dân cư nông thôn theo hướng đô thị, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa chung toàn huyện là 30%.

          IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới

Tiếp tục quán triệt và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách về xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự chuyển biến tích cực trong từng hành động của người dân. Thường xuyên xác định và nêu cao tinh thần “Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục, lâu dài và không có điểm dừng”, do vậy cần phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, phát huy vai trò người đứng đầu, trách nhiệm của từng đồng chí cán bộ, đảng viên để vận động người dân tích cực tham gia xây dựng phong trào; Phát động rộng rãi các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới mang tính thực chất, đi vào chiều sâu, nội dung đa dạng, hình thức phong phú, có tác dụng tạo sự đồng thuận cao và sức lan tỏa, làm thay đổi nhận thức của người dân cùng chung sức xây dựng nông thôn mới, đẩy lùi tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước.

Thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và kịp thời tôn vinh, khen thưởng những cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của nhân dân tham gia giám sát quá trình xây dựng nông thôn mới; tham gia bảo quản tốt các công trình, dự án hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn.

2. Ưu tiên nguồn lực, tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp

Thực hiện có hiệu quả các chương trình, Đề án của huyện đã ban hành: Phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản; sản xuất nông nghiệp trên vùng đất cát bạc màu, đặc biệt gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; Xây dựng và triển khai các đề án trồng rau, củ, quả công nghệ cao trên đất cát ven biển; trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, trồng hoa, cây dược liệu, cây ăn quả...: Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề; Đề án phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại...đa dạng hóa các sản phẩm chủ lực, xác định lợi thế, khai thác hiệu quả từng vùng miền, địa phương.

Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới của TW, tỉnh, huyện để xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đảm bảo hiệu quả làm cơ sở tuyên truyền, nhân rộng mô hình; khuyến khích đầu tư cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống, vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, quản lý dịch bệnh, kiểm soát giết mổ, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.

Tạo bước đột phá trong xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, nhất là thu nhập từ kinh tế vườn.

Xác định phát triển sản phẩm OCOP là nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, phát huy vai trò cộng đồng, phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, gắn với phát triển các giá trị văn hóa, hình thành thế hệ nông thôn mới phát triển toàn diện.

3. Thu hút kêu gọi nguồn lực đầu tư để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Phối hợp các Sơ ngành cấp tỉnh hoàn thiện đầu tư hệ thống hạ tầng đảm bảo đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp Phù Việt; phấn đấu đến năm 2020 lấp đầy được trên 60% diện tích, trong đó ưu tiên cho ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp…

Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại khu vực nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. Quy hoạch và triển khai xây dựng hạ tầng các khu tiểu thủ công nghiệp, cụm nghề tại các xã trên địa bàn huyện; Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn, chú trọng khôi phục các ngành nghề truyền thống tạo sản phẩm gắn với dịch vụ du lịch như nón lá (Ba Giang xã Việt Tiến), sản xuất trống (Thạch Hội), nước mắm (Thạch Hải)…

Tập trung đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, nâng cấp, củng cố hệ thống chợ trên địa bàn theo quy hoạch và lộ trình đã phê duyệt, hoàn thành 100% chợ được chuyển đổi mô hình quản lý.

4. Xã hội hóa mạnh mẽ đầu tư, phát huy tiềm năng lợi thế để phát triển thương mại dịch vụ và du lịch

Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, du lịch. Kết hợp du lịch biển với du lịch sinh thái, tham quan các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, kinh doanh và phát triển du lịch, dịch vụ.

Tập trung quảng bá, xây dựng thương hiệu, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa một số sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương; tổ chức các đợt xúc tiến thương mại, hội thảo, tham gia các hội chợ triển lãm, tìm kiếm thị trường cho các loại rau, hoa, cây ăn quả đặc sản, sản phẩm gia súc, gia cầm.

Khôi phục, phát triển các làng nghề, nghề truyền thống gắn với tuyến, điểm du lịch; hình thành tua du lịch trải nghiệm nông thôn mới gắn với du lịch văn hóa danh nhân, du lịch văn hóa tâm linh trên địa bàn huyện.

Bảo vệ nâng cấp các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và nâng cấp hạ tầng du lịch của toàn huyện, phát huy các di sản vật thể, phi vật thể; Chú trọng dịch vụ, sản phẩm từ sản xuất phục vụ du lịch - dịch vụ; kết hợp du lịch trải nghiệm nông thôn mới với tham quan các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa. Xây dựng các sản phẩm du lịch kết nối giữa du lịch văn hóa tâm linh, văn hóa phi vật thể với các khu du lịch nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện tạo sản phẩm du lịch đặc trưng riêng của Thạch Hà thu hút du khách đến tham quan và tiêu thụ sản phẩm sản xuất tại huyện.

5. Đầu tư đồng bộ hiện đại cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người dân

Tập trung thực hiện lồng ghép tốt, kịp thời các nguồn vốn từ các chương trình, dự án với nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia để phát huy hiệu quả đầu tư. Ưu tiên hỗ trợ thực hiện các tiêu chí có thể tạo nên sự phát triển đột phá với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, trọng tâm là cơ sở hạ tầng sản xuất như: Hoàn thiện nâng cấp hệ thống giao thông Quốc lộ, tỉnh, huyện lộ; Các công trình phúc lợi. Gắn với phát huy mạnh mẽ nội lực để xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống GTNT, GTNĐ, kênh mương nội tạo điều kiện thuận lợi nhất trong phát triển sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, giá trị hàng hóa, sản phẩm cũng như lưu thông trao đổi tiêu thụ hàng hóa.

 Chú trọng xây dựng hệ thống thu gom nước thãi, rác thải, từng xã, thôn, trong khu dân cư và công trình vệ sinh hộ dân. Xác định đúng đối tượng, tập trung lồng ghép nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các chương trình phúc lợi cho người dân như y tế, giáo dục, nước sạch có hiệu quả, đạt tỷ lệ cao, nhất là chương trình xóa nghèo bền vững.

6. Quan tâm lĩnh vực Văn hóa, Thông tin, Thể dục và Thể thao

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông; nâng cao chất lượng, thông tin tuyên truyền bảo đảm thông tin được đầy đủ, kịp thời, đúng, có tính định hướng về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương...

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, các tuyến giao thông liên kết địa điểm du lịch.

Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, hỗ trợ phát triển văn hóa truyền thống để không làm mất đi các giá trị văn hóa làng xã, phát triển kinh tế trên nền tảng của các giá trị văn hóa, để tình làng nghĩa xóm được gắn bó keo sơn, xây dựng con người nông thôn mới; tăng cường xã hội hoá xây dựng hạ tầng văn hoá - thể thao: sân chơi, bãi tập, các thiết chế văn hóa; nâng cao sức khỏe, đời sống tinh thần cho nhân dân.

Nâng cao chất lượng các loại hình hoạt động văn hóa - thông tin của các phương tiện thông tin đại chúng; phát triển một số điểm vui chơi công cộng, trang bị thêm một số dụng cụ, trang thiết bị cần thiết tại các điểm vui chơi, giải trí, thể thao phục vụ nhân dân. Trang bị đủ máy tính và kết nối hạ tầng thông tin về thôn, tổ dân phố để tầng bước cải cách hành chính đến tận người dân.

7. Chú trọng công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

Bố trí nguồn lực đầu tư y tế, tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, y đức, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ cho tuyến y tế cơ sở; đầu tư nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị bệnh viện Đa khoa huyện.

Tích cực triển khai lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về Bảo hiểm y tế nhất là tới các đối tượng thuộc diện tham gia; huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế, nhất là hộ gia đình cận nghèo; vận động học sinh, hộ gia đình có mức sống trung bình mua Bảo hiểm y tế, góp phần tăng tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm y tế.

8. Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên.

Phát huy hiệu quả công suất của nhà máy xử lý rác tập trung tại thị trấn, hỗ trợ bổ sung các thiết bị như xe ép chở rác chuyên dùng, xe đẩy tay, thùng đựng rác cho các hợp tác xã, phấn đấu 95% rác thãi sinh hoạt được thu gom, xử lý.

Các trạm Y tế và Bệnh viện làm tốt công tác thu gom, phân loại rác ngay đầu nguồn, đơn vị để rác thãi Y tế được thu gom, bảo quản vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng về lò xử lý tập trung.

Bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, trước hết là đất đai, nguồn nước; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản; Thực hiện tốt bảo vệ môi trường, khắc phục và xử lý có hiệu quả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đặc biệt tại các vùng sản xuất tập trung và các cơ sở xản xuất, kinh doanh; Chú trọng xây dựng các công trình xử lý nước thãi trong khu dân cư; đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phục vụ nhân dân; Vân động các hộ chăn nuôi chuyển ra các khu chăn nuôi tập trung, trước hết tại vùng đô thị. Chú trọng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người dân, hộ gia đình làm cho môi trường sạch hơn để đời sống tinh thần người dân thực sự được nâng cao.

9. Đẩy mạnh công tác bảo đảm an ninh trật tự - an toàn xã hội nông thôn.

          Không ngừng tuyên truyền cho người dân được nghe và chấp hành các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chấp hành pháp luật của Nhà nước. Phát hiện và xử lý kịp thời các đối tượng vi phạm pháp luật, nêu cao ý thức tố cáo tội phạm trong nhân dân.

          Phát huy các tổ tự quản trong thôn xóm, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn. Luôn phát huy khơi dậy tình làng nghĩa xóm, kịp thời giúp đỡ, tạo điều kiện để người nghèo, người yếu thế cùng vươn lên hòa nhập cộng đồng, nêu cao tinh thần tương thân tương ái, nhà nhà, người người gắn bó keo sơn, xây dựng con người nông thôn mới luôn hướng tới đạo đức, văn minh giữ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

10. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội

Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, xác định rõ nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sức chiến đấu và năng lực định hướng của các cấp ủy trong công tác xây dựng Đảng và vận động quần chúng để các tổ chức đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho đảng viên, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện nêu gương của cán bộ, đảng viên thể hiện vai trò, trách nhiệm trong xây dựng nông thôn mới. Đưa nội dung xây dựng nông thôn mới thành tiêu chí thi đua hằng năm của các đơn vị, địa phương. Mạnh dạn đề bạt, luân chuyển, khen thưởng, phê bình, kiểm điểm, kỷ luật cán bộ, đảng viên một cách kịp thời để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra.

Tiếp tục nâng cao trách nhiệm của các Đoàn, tổ công tác chỉ đạo cơ sở; xây dựng chuyên môn, chuyên nghiệp của Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện, cán bộ chuyên trách cấp xã đáp ứng ngày càng cao vai trào điều phối xây dựng nông thôn mới, đô thi văn minh từ huyện đến xã;

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, phương thức hoạt động, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới cụ thể góp phần xây dựng thành công huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Phát huy tốt vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo bền vững.

Tiếp tục đưa và xem mức độ hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới để đưa vào chấm điểm thi đua,đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng hàng năm của các địa phương đơn vị.

Trên đây là Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện Thạch Hà đến năm 2019. Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Hà tổng hợp báo cáo trình Các Bộ, Ban, Ngành, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới Trung ương, UBND tỉnh Hà Tĩnh và các Sở, Ban, ngành, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh thẩm tra, thẩm định huyện Thạch Hà theo tiêu chí huyện nông thôn mới./.

Nơi nhận:

   - Bộ nông nghiệp và PTNT;

   - Văn phòng Điều phối NTM TW;

   - Ban chỉ đạo NTM tỉnh;

   - UBND tỉnh Hà Tĩnh;

   - Các Sở, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;

   - Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;

   - TT.Huyện ủy, HĐND, UBND huyện;

   - Lưu VT, NTM.

Bản điện tử:

    - Chủ tịch, các PCT UBND huyện;

    - Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện;

    - UBND các xã, thị trấn.

 

 

 

 

 

 TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

       Trần Việt Hà


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
    Công khai minh bạch thông tin
    Dữ liệu cũ (Lộc Hà)
    Thông báo
    Gửi nhận văn bản
    Bản đồ huyện Thạch Hà
    Tình hình giải quyết hồ sơ
     Liên kết website
    Thống kê: 3.152.321
    Online: 73
    ipv6 ready